Đất ở Bao Nhiêu Năm Thì được Cấp Sổ đỏ? - LuatVietnam
Có thể bạn quan tâm
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/8/2024 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận, trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo quy định.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có một trong các giấy tờ thuộc nhóm 1 mà trên Giấy chứng nhận ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất nhưng đến trước ngày 01/8/2024 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Hộ gia đình, cá nhân có bản sao của một trong các loại giấy tờ nêu tại nhóm 1 và nhóm 2 nêu trên mà bản gốc đã bị thất lạc và cơ quan Nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ về việc cấp giấy tờ này, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận sử dụng ổn định, không tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất chưa nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai thì phải nộp theo thông báo của cơ quan thuế khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Hay nói cách khác, chỉ khi có chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính chứng minh là đã nộp thì mới không phải nộp tiền.
Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Bên cạnh trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất là căn cứ để được cấp Giấy chứng nhận thì nhiều trường hợp sử dụng đất mà không có giấy tờ thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận.
Theo Điều 138 Luật Đất đai 2024, căn cứ vào nghĩa vụ tài chính thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được chia thành hai nhóm sau:
Nhóm 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận mà không phải nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
* Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980, được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp:
Đất có nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống, nếu diện tích của thửa đất bằng/lớn hơn hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng với hạn mức công nhận đất ở, đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.
Đất có nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống, nếu diện tích của thửa đất nhỏ hơn so với hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ tiện tích của thửa đất đó, đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.
Đối với phần diện tích thửa đất còn lại sau khi xác định công nhận đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu hiện trạng sử dụng đất là đất nông nghiệp thì sẽ được công nhận là hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
* Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 18/12/1980 - trước 15/10/1993, được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp:
Đất có nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống, nếu diện tích của thửa đất bằng/lớn hơn hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng với hạn mức công nhận đất ở, đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.
Đất có nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống, nếu diện tích của thửa đất nhỏ hơn so với hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ tiện tích của thửa đất đó, đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.
Đối với phần diện tích thửa đất còn lại sau khi xác định công nhận đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu hiện trạng sử dụng đất là đất nông nghiệp thì sẽ được công nhận là hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
* Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng giao đất nông nghiệp mà đã sử dụng đất ở, phi nông nghiệp trước 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng giao đất nông nghiệp mà đã sử dụng đất ở, phi nông nghiệp trước 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận, và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Nhóm 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất và các khoản tiền khác
Hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
* Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980, được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp:
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống lớn hơn hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức.
Thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng, hình thức được công nhận như đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Đối với phần diện tích thửa đất còn lại sau khi xác định công nhận đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu hiện trạng sử dụng đất là đất phi nông nghiệp thì sẽ được công nhận là hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
* Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 18/12/1980 - trước 15/10/1993, được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp:
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống lớn hơn hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức.
Thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ như đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Đối với phần diện tích thửa đất còn lại sau khi xác định công nhận đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu hiện trạng sử dụng đất là đất phi nông nghiệp thì sẽ được công nhận là hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
* Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 15/10/1993 - trước 01/7/2014, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, cụ thể gồm:
Thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích thửa đất bằng/lớn hơn hạn mức giao đất thì được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đã xây dựng lớn hơn hạn mức được công nhận thì công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng.
Thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở thì được công nhận toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở.
Thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ như đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Đối với phần diện tích thửa đất còn lại sau khi xác định công nhận đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu hiện trạng sử dụng đất là đất phi nông nghiệp thì sẽ được công nhận là hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Xem chi tiết tại: Cơ hội được cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ
Kết luận: Trên đây là quy định giải đáp về việc đất ở bao nhiêu năm thì được cấp Sổ đỏ? Theo đó, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo pháp luật đất đai hiện hành không phân biệt thời gian sử dụng đất là bao lâu; chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện theo từng trường hợp như trên sẽ được cấp Giấy chứng nhận.
Khi đủ điều kiện thì hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được cấp sổ.
Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được giải đáp chi tiết.
Từ khóa » đất ở 20 Năm
-
Đất được Hợp Tác Xã Phân Chia Từ 20 Năm Trước Có được Cấp Giấy ...
-
Đất Có Thời Hạn Sử Dụng Là Gì? Quy định Thời Hạn Sử Dụng đất?
-
Sử Dụng đất Bao Lâu Thì được Cấp Giấy Chứng Nhận - Luật Minh Khuê
-
Làm Gì Khi ở 20 Năm Tái định Cư Vẫn Chưa Có Sổ đỏ?
-
Làm Gì Khi ở 20 Năm Tái định Cư Vẫn Chưa Có Sổ đỏ? - VnExpress
-
Tranh Chấp đất Trên 30 Năm Có Giải Quyết được Không?
-
Có Quyền Sử Dụng đất Trên 20 Năm Giờ Có Người đòi Lại - Dân Luật
-
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VIỆT NAM TRONG 20 NĂM ĐỔI ...
-
Điều 20
-
Thời Hạn Sử Dụng đất Nông Nghiệp Trong Trường Hợp Nhận Chuyển ...
-
Luật Đất đai Và Câu Chuyện 20 Năm, 154 Lần đi Kiện đất Tái định Cư
-
Hơn 20 Năm đeo đẳng Một Vụ Kiện Tranh Chấp đất - Báo Bạc Liêu
-
Mua đất, Dựng Nhà ở đã Hơn 20 Năm... Bỗng Dưng Bị đòi Lại
-
Căn Cứ Xác định Thời điểm Sử Dụng đất ổn định Khi Cấp Sổ đỏ