ĐẤT PHẦN TRĂM LÀ GÌ? ĐẤT PHẦN TRĂM CÓ LÀM ĐƯỢC SỔ ĐỎ ...

Đất phần trăm là gì? Đất phần trăm có làm được sổ đỏ không? Muốn làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất phần trăm phải làm thế nào?

Ở từng thời kỳ của đất nước, quy định về đất đai có nhiều loại khác nhau, đất phần trăm là loại đất có lẽ là ít được nhắc đến hiện nay nhưng trên thực tế nó vẫn tồn tại. Vậy cụ thể đất phần trăm là đất gì và quy định của pháp luật hiện nay về loại đất này là như thế nào, và đất phần trăm thì có được cấp sổ đỏ không? Để giải đáp những câu hỏi này, Luật Nhân Hòa xin gửi đến bạn bài viết về các quy định của pháp luật về đất phần trăm như sau:

Thứ nhất đất phần trăm là gì?

Theo quy định của pháp luật đất đai, tùy từng thời kỳ (Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, luật đất đai năm 2003…) và căn cứ mục đích sử dụng đất mà nhà làm luật phân loại đất thành nhiều loại khác nhau như: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất dân cư, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng…Hiện nay, đất đai được chia làm 3 nhóm đất chính như sau: nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông và nhóm đất chưa sử dụng chứ không có loại đất phần trăm hay đất rau xanh.

Thực tiễn cho thấy đất phần trăm là tên gọi của loại đất trước kia do hợp tác xã trích tỷ lệ phần trăm ( 5%) quỹ đất hợp tác xã hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại 5% tự chủ phát triển kinh tế như trồng rau, hoa màu.

Theo quy định tại Điều 72 Luật đất đai năm 2003, Điều 74 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật đất đai thì căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. Việc sử dụng quỹ đất 5% ở từng địa phương thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch và mục đích sử dụng đất.

Thứ hai, đất phần trăm có được cấp sổ không?

Dựa trên phần định nghĩa về đất phần trăm chúng tôi đã phân tích ở trên có thể thấy, xét về mặt bản chất khi hết thời hạn sử dụng đất mà địa phương không thu hồi lại đất mà vẫn tiếp tục giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định cho đến nay tthì đất sẽ thuộc đất của người được giao và không còn thuộc sở hữu của hợp tác xã nữa. Căn cứ theo Luật đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật đất đai 2013, nếu người sử dụng đất 5% có đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đó có quyền nộp hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. cũng có quy định trích 5% từ quỹ đất nông nghiệp của xã để canh tác và loại đất này vẫn thuộc quyền quản lý của nhà nước. Bạn có thể yêu cầu chủ sở hữu căn nhà giao những chứng từ nộp thuế để xem nộp từ năm nào hoặc đến UBND xã xem ghi chép trong sổ địa chính để tìm hiểu nguồn gốc mảnh đất là có được từ đấu. Nếu là trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì đất này có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu đất trích từ quỹ đất nông nghiệp của xã từ năm 1993 thì đất này không được cấp giấy chứng nhận và đất này không được sử dụng vào mục đích ở, xây nhà hay kinh doanh.

Trong trường hợp, mảnh đất được trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải có một trong các giấy tờ tại Điều 100 Luật đất đai 2013 như sau:

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việc Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình thương gắn liền với đất.

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Trong trường hợp người sử dụng đất không có các giấy tờ trên thì áp dụng quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai như sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận phần đất của hộ gia đình, cá nhân đó không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, đất đai của hộ gia đình, cá nhân sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nếu trong trường hợp, tại thời điểm nộp hồ sơ không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất.

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất.

Thứ ba, hồ sơ, thủ tục xin cấp sổ đỏ với đất phần trăm:

+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( Mẫu 04a/ĐK đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

+ Bản sao chứng minh thư nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu

+ Bản sao các giấy tờ chứng minh nguồn gốc về đất đai.

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất. Sau khi Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất để Ủy ban xem xét về nguồn gốc của đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời gian 15 ngày. Sau đó Ủy ban nhân dân xã nơi có đất lập tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Hotline: 0915. 27.05.27

Trân trọng!

Từ khóa » đất 03 Có Làm được Bìa đỏ Không