Đất Quốc Phòng, An Ninh được Quy định Như Thế Nào? - Luật LawKey
Có thể bạn quan tâm
Quy định về Đất quốc phòng, an ninh hiện nay? Chủ thể sử dụng đất quốc phòng, an ninh? Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh? Đất được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau của LawKey.
Chủ thể sử dụng đất quốc phòng an ninh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chủ thể sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
– Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
– Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng do Bộ quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
– Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.
Xem thêm: Đối tượng được giao, được thuê nhóm đất nông nghiệp
Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
Khoản 2 Điều 148 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền quản lý đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.
– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
Về nguyên tắc, khi các chủ thể được giao đất thì đất phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử dụng. (Khoản 2 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Xem thêm: Hiện nay pháp luật đang ghi nhận bao nhiêu loại đất?
Bàn giao đất đang quản lý cho địa phương
Căn cứ quy định tại Khoản 3, 4 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 35 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý như sau:
– Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật;
– Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê duyệt;
– Đối với diện tích đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao, cho thuê sử dụng theo
quy định của pháp luật.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết dứt điểm diện tích đất đang có tranh chấp để xác định người sử dụng đất.
Xem thêm: Các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng đất ở tại nông thôn và đô thị
Trên đây là tư vấn của LawKey về Đất quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.
Từ khóa » đất Nước Quốc Phòng Là Gì
-
Đất Quốc Phòng Là Gì? Quy định Về đất An Ninh Quốc Phòng?
-
Đất Quốc Phòng Là Gì? Quy định Về Quản Lý Nhà Nước đối Với đất ...
-
Đất Quốc Phòng Là Gì? Có được Chuyển Nhượng đất ...
-
Đất Quốc Phòng Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
Đất Quốc Phòng CQP Là Gì? Những Quy định Về Mục đích Sử Dụng ...
-
Quốc Phòng – Wikipedia Tiếng Việt
-
Các Quy định Về Quản Lý Và Sử Dụng đất Quốc Phòng An Ninh
-
Xây Dựng Nền Quốc Phòng - Cổng TTĐT Bộ Quốc Phòng Việt Nam
-
Đối Ngoại Và Hợp Tác Quốc Phòng
-
Giải Quyết Mối Quan Hệ Giữa Quốc Phòng, An Ninh Và đối Ngoại
-
[DOC] Đáp Luật Quốc Phòng Năm 2018 - Sở Tư Pháp
-
[PDF] 335 Chuyên đề 24 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUỐC PHÒNG VÀ AN ...
-
[PDF] QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ QUỐC PHÒNG