Đâu Là Sự Khác Biệt Giữa đầu Cơ Và đầu Tư? - Timo
Có thể bạn quan tâm
Trong lĩnh vực tài chính, đầu cơ và đầu tư là hai khái niệm quan trọng nhưng thường bị nhầm lẫn. Đầu tư liên quan đến việc mua và nắm giữ tài sản trong dài hạn nhằm thu lợi nhuận bền vững, dựa trên phân tích kỹ lưỡng về giá trị thực của tài sản. Ngược lại, đầu cơ tập trung vào việc mua bán nhanh chóng các tài sản để kiếm lời từ biến động giá ngắn hạn. Hãy cùng Timo tìm hiểu về sự khác biệt của hai khái niệm này trong bài viết dưới đây, bạn nhé!
>> Xem thêm:
- Cách chi tiêu tiết kiệm cho người thu nhập thấp
- Gửi tiết kiệm tích lũy ngân hàng nào?
- Đầu tư tài chính là gì?
Định nghĩa đầu cơ và đầu tư tài chính
Đầu tư là gì?

Đầu tư theo một nghĩa chung nhất là việc “bỏ tiền” vào một dự án hoặc công việc kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định đã được lên kế hoách rõ ràng (thường là dài hạn).
Có nhiều loại hình đầu tư khác nhau, đó có thể là đầu tư vào các tài sản như cổ phiếu, trái phiếu hoặc bất động sản. Nhà đầu tư thường dựa trên phân tích cơ bản về tình hình tài chính của doanh nghiệp, triển vọng tăng trưởng và các yếu tố kinh tế vĩ mô để đưa ra quyết định.
Mục tiêu chính của đầu tư là tạo ra lợi nhuận ổn định và bền vững theo thời gian, đồng thời giảm thiểu rủi ro thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Đầu cơ là gì?

Ngược lại, đầu cơ là hoạt động mua bán tài sản với mục đích kiếm lời nhanh chóng từ sự biến động giá cả trong ngắn hạn. Ở loại hình này, nhà đầu cơ thường tập trung vào các biến động thị trường và có xu hướng chấp nhận rủi ro cao hơn để đạt được lợi nhuận đáng kể.
Ví dụ cụ thể của đầu cơ là việc tích trữ xăng, dầu trong thời điểm mà giá xăng dầu đang ở trong xu hướng tăng mạnh. Nguyên nhân của sự tăng giảm này thường xuất phát từ những nguyên nhân vĩ mô của nền kinh tế, như chiến tranh ở một số khu vực cung cấp nguồn nhiên liệu hoặc trước những dự đoán về biến động giá trong tương lai. Nhà đầu cơ thường lợi dụng tình hình này để bán với giá cao nhằm thu được lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và bán mà không có ý định giữ và kinh doanh dài hạn.
Ngoài ra, họ thường sử dụng các công cụ tài chính phái sinh hoặc đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận, nhưng điều này cũng đồng nghĩa với việc tăng mức độ rủi ro.
Sự khác biệt giữa đầu cơ và đầu tư trong tài chính

Mục tiêu và thời gian nắm giữ tài sản
Đầu tư là quá trình mua và nắm giữ các tài sản như cổ phiếu, trái phiếu hoặc bất động sản với mục tiêu thu lợi nhuận trong dài hạn. Nhà đầu tư thường quan tâm đến giá trị thực sự của tài sản và tiềm năng tăng trưởng của nó theo thời gian.
Ngược lại, đầu cơ tập trung vào việc mua bán nhanh chóng các tài sản tài chính nhằm kiếm lợi từ sự biến động giá trong ngắn hạn. Nhà đầu cơ thường không chú trọng đến giá trị nội tại của tài sản mà chủ yếu dựa vào biến động thị trường để thu lợi.
Mức độ rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng
Đầu tư thường đi kèm với mức độ rủi ro thấp hơn, vì nhà đầu tư dựa trên phân tích kỹ lưỡng và thông tin dài hạn để đưa ra quyết định. Lợi nhuận từ đầu tư thường ổn định và bền vững theo thời gian. Trong khi đó, đầu cơ mang tính rủi ro cao hơn do phụ thuộc vào biến động ngắn hạn của thị trường. Mặc dù đầu cơ có thể mang lại lợi nhuận lớn trong thời gian ngắn, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ thua lỗ cao nếu dự đoán sai xu hướng thị trường.
Phương pháp tiếp cận và tâm lý người tham gia
Nhà đầu tư thường có tâm lý thận trọng, kiên nhẫn và tập trung vào việc nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố cơ bản của tài sản, như hiệu quả kinh doanh, triển vọng ngành và tình hình kinh tế vĩ mô. Họ tìm kiếm sự tăng trưởng bền vững và lợi nhuận ổn định trong dài hạn.
Ngược lại, nhà đầu cơ thường nhanh nhạy, táo bạo và chấp nhận rủi ro cao hơn. Họ dựa vào biến động giá ngắn hạn và có xu hướng sử dụng đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận, nhưng điều này cũng làm tăng nguy cơ thua lỗ.
Nguồn vốn và chiến lược sử dụng
Nhà đầu tư thường sử dụng nguồn vốn tự có hoặc vốn vay với tỷ lệ thấp, tập trung vào việc đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro. Họ chú trọng đến việc phân bổ tài sản hợp lý và duy trì danh mục đầu tư trong thời gian dài để đạt được mục tiêu tài chính.
Trong khi đó, nhà đầu cơ thường sử dụng đòn bẩy tài chính cao, tức là vay mượn để đầu tư với hy vọng thu được lợi nhuận lớn trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy cao cũng đồng nghĩa với việc gia tăng rủi ro, đặc biệt khi thị trường biến động không như dự đoán.
Tác động đến thị trường
Hoạt động đầu tư góp phần ổn định và phát triển thị trường tài chính, khi các nhà đầu tư cung cấp vốn cho doanh nghiệp và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Ngược lại, đầu cơ có thể gây ra biến động mạnh trên thị trường, do các nhà đầu cơ thường mua bán với khối lượng lớn trong thời gian ngắn, tạo ra sự biến động giá cả và có thể dẫn đến “bong bóng tài sản”. Tuy nhiên, đầu cơ cũng đóng vai trò cung cấp thanh khoản cho thị trường, giúp các nhà đầu tư dễ dàng mua bán tài sản hơn.
Dưới đây là bảng mô tả sự khác biệt giữa đầu tư và đầu cơ trong tài chính:
| Tiêu chí | Đầu tư | Đầu cơ |
| Mục tiêu | Tăng trưởng bền vững, lợi nhuận dài hạn | Lợi nhuận nhanh chóng từ biến động giá ngắn hạn |
| Thời gian nắm giữ | Dài hạn (vài năm trở lên) | Ngắn hạn (vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng) |
| Phân tích cơ bản | Dựa vào giá trị nội tại của tài sản, triển vọng kinh doanh | Ít chú trọng đến giá trị nội tại, chủ yếu tập trung vào biến động giá |
| Rủi ro | Thấp hơn, do được phân tích kỹ lưỡng và đa dạng hóa danh mục | Cao hơn, do phụ thuộc vào biến động ngắn hạn và sử dụng đòn bẩy tài chính |
| Lợi nhuận kỳ vọng | Ổn định và bền vững theo thời gian | Cao hơn nhưng không ổn định |
| Phương pháp tiếp cận | Tập trung vào nghiên cứu lâu dài, kiên nhẫn | Quyết đoán, chấp nhận rủi ro cao |
| Nguồn vốn | Vốn tự có hoặc vay ít, phân bổ hợp lý | Thường sử dụng đòn bẩy tài chính cao |
| Tác động đến thị trường | Góp phần ổn định và phát triển thị trường | Tăng thanh khoản nhưng có thể gây biến động giá mạnh |
| Ví dụ tài sản | Cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, quỹ đầu tư | Forex, cổ phiếu phái sinh, tiền điện tử |
Tóm lại, đầu tư và đầu cơ đều có vai trò quan trọng trong thị trường tài chính, nhưng chúng khác nhau về mục tiêu, chiến lược, mức độ rủi ro và tác động đến thị trường. Việc hiểu rõ sự khác biệt này giúp các nhà kinh doanh lựa chọn phương thức phù hợp với mục tiêu và khả năng chấp nhận rủi ro của mình, từ đó đưa ra các quyết định tài chính hiệu quả và bền vững.
>> Tham khảo:
- Nguyên tắc quản lý tài chính cá nhân của người thành công
- Học cách tiết kiệm tiền của người Nhật để sớm giàu có
- Các bước giúp đạt được tự do tài chính chi tiết nhất
3 nguyên tắc đầu tư theo Benjamin Graham

Theo Benjamin Graham, việc đầu tư cần tuân thủ 3 nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Luôn đầu tư với lợi nhuận an toàn.
Khái niệm này rất quan trọng để các nhà đầu tư lưu ý vì đầu tư giá trị đem đến lợi nhuận thực chất một khi thị trường không thể tránh khỏi việc tái định giá làm tăng giá cổ phiếu tới mức hợp lý. Nó cũng giúp bảo vệ trong trường hợp thị trường đi xuống nếu mọi thứ diễn ra không theo kế hoạch và tình hình kinh doanh bấp bênh. Khoản lợi nhuận an toàn từ việc mua lại công ty được định giá thấp hơn giá trị của nó rất nhiều là điểm trung tâm trong những thương vụ thành công của Graham. Khi lựa chọn kỹ lưỡng, Graham nhận thấy hiếm khi xuất hiện sự sụt giá thêm nữa ở những cổ phiếu có giá trị thấp này. Khi nhiều sinh viên của Graham thành công với những chiến lược của riêng mình thì họ vẫn đều cùng chia sẻ quan điểm chính là “lợi nhuận an toàn’.
>>Xem thêm: Các bước lập kế hoạch quản lý tài chính cá nhân
Nguyên tắc 2: Đương đầu với sự bất ổn và kiếm lợi từ đó.
Đầu tư chứng khoán có nghĩa là đối phó với sự bất ổn. Thay vì tháo chạy lúc thị trường căng thẳng thì nhà đầu tư thông minh lại chào đón xu hướng suy giảm như cơ hội đầu tư tuyệt vời. Graham minh họa điều này bằng hình ảnh tương tự ”Ngài Thị trường”, đối tác kinh doanh tưởng tượng của mọi nhà đầu tư. Hàng ngày ‘Ngài thị trường” chào giá các nhà đầu tư hoặc để mua hoặc để bán cổ phần kinh doanh. Lúc thì thị trường bị quá khích bởi viễn cảnh kinh doanh và đưa ra mức giá quá cao, khi thì thất vọng bởi tương lai và đưa ra mức giá quá thấp. Bởi thị trường chứng khoán có những cảm xúc tương tự nên bài học ở đây là bạn không nên để những quan điểm của “Thị trường” sai khiến những cảm xúc của riêng bạn, hoặc tệ hơn là định hướng cho quyết định đầu tư của bạn. Thay vì thế, bạn nên định hình phong cách tiên lượng về giá trị của riêng mình trên cơ sở kiểm chứng sự kiện một cách chắc chắn và hợp lý. Hơn nữa bạn chỉ nên mua khi giá được chào có ý nghĩa và bán khi được giá. Ở một khía cạnh khác, thị trường đôi khi chao đảo bất thường, nhưng thay vì sợ hãi trước sự bất ổn bạn hãy sử dụng nó như một cơ hội để mua được giá hời và bán ra khi cổ phần của bạn được giá cao hơn giá trị thực.
Nguyên tắc 3: Tự biết mình thuộc loại nhà đầu tư nào.
Graham khuyên các nhà đầu tư phải biết rõ cá tính đầu tư riêng của mình. Để minh họa cho điều này, ông phân biệt rõ những nhóm nhà đầu tư khác nhau tham gia trên thị trường. Nhóm chủ động và nhóm bị động. Graham đề cập đến khái niệm chủ động cho những nhà đầu tư tấn công và bị động cho nhưng nhà đầu tư phòng thủ. Bạn chỉ có duy nhất một trong hai lựa chọn: hoặc là hãy cam kết nghiêm túc bằng thời gian và sức lực của mình để trở thành nhà đầu tư có hạng, biết cân bằng giữa lượng và chất của khảo sát thực tế với lãi suất mong đợi. Nếu đây không phải là thế mạnh của bạn hãy bằng lòng chấp nhận mức lời bị động và thấp hơn nhưng với thời gian và công sức rất ít. Graham thay đổi quan niệm có tính hàn lâm từ trước tới nay là “rủi ro = lợi nhuận”. Đối với ông thì “công sức = lợi nhuận” mới đúng. Bạn càng bỏ ra nhiều công sức trong việc đầu tư bạn càng kiếm được nhiều lợi nhuận.
Theo ông, không phải tất thảy người chơi chứng khoán đều là nhà đầu tư. Graham tin rằng đánh giá phê phán ai còn xác định đâu là nhà đầu cơ hay nhà đầu tư. Sự khác nhau đơn giản là: một nhà đầu tư coi cổ phiếu như một phần công việc kinh doanh và người nắm giữ cổ phiếu là người chủ công việc kinh doanh đó, trong khi quan điểm của nhà đầu cơ xem đó như là trò chơi với những tờ giấy đắt tiền, không quan tâm đến giá trị thực. Đối với nhà đầu cơ, giá trị chỉ được xác định bởi giá do người nào trả giá cho tài sản đó. Graham chỉ ra rằng đầu cơ hay đầu tư cũng đều thông minh – miễn sao bạn chắc chắn hiểu chính mình sẽ làm tốt ở loại nào.
Phong cách đầu tư của Warren Buffet

Trong ấn phẩm cuối cùng về Warren Buffett “Phong cách đầu tư của Warren Buffett” (2004), Robert Hagstrom đã minh họa phương pháp đầu tư của nhà đầu tư giá trị lỗi lạc nhất thế giới. Nếu bạn muốn lựa chọn một phong cách đầu tư giá trị cổ điển, hẳn bạn cũng biết Warren Buffett là hình mẫu có vai trò lớn. Ngay từ ngày đầu lập nghiệp, Buffett đã nói “trong tôi có đến 85% là Benjamin Graham”. Graham là cha đẻ của đầu tư giá trị. Ông đã đưa ra khái niệm về giá trị nội tại – là giá trị cơ bản hợp lý của cổ phiếu dựa trên khả năng sinh lời của nó trong tương lai.
Theo Hagstrom, Buffett có mười hai nguyên lý đầu tư. Chúng được phân thành các nhóm gồm kinh doanh, quản lý, thước đo tài chính và giá trị:
Đầu tư vào việc kinh Doanh
Buffett xem sự hiểu biết sâu sắc về vận hành kinh doanh này là điều kiện tiên quyết đối với dự báo khả thi của hoạt động kinh doanh trong tương lai; có nghĩa là nếu bạn không hiểu về kinh doanh thì làm sao bạn có thể tiên đoán được hoạt động? Mỗi nguyên lý kinh doanh của Buffett đều hỗ trợ cho mục tiêu xây dựng nên đề án lớn: Đầu tiên, hãy nhớ rằng bạn đang phân tích việc kinh doanh không phải là thị trường hay nền kinh tế hay sự ủy mị của nhà đầu tư. Thứ hai là kiên định trong việc tìm kiếm lịch sử hoạt động bởi nó sẽ giúp cải thiện năng lực của bạn. Và thứ ba là phải biết chắc thương vụ có triển vọng về lâu dài hay không.
Đầu tư vào hệ thống quản lý
Ba nguyên tắc quản lý của Buffett có liên quan đến việc đánh giá chất lượng quản lý. Có lẽ đây là tác nghiệp phân tích khó nhất của nhà đầu tư. Buffett đòi hỏi “quản lý có hợp lý không?” Cụ thể quản lý sẽ là khôn ngoan khi nó thỏa mãn yêu cầu tái đầu tư lợi nhuận hoặc chia lợi tức của cổ đông. Đây là câu hỏi sâu sắc. Hầu hết các khảo sát cho dù theo nhóm hay bình quân đều cho thấy có tính lịch sử rằng quản lý có xu hướng trở nên tham lam và giữ lại lợi nhuận càng nhiều càng tốt vì theo lẽ tự nhiên họ có xu hướng xây dựng đế chế và tìm kiếm một vị thế hơn là sử dụng dòng vốn theo cách tối đa hóa giá trị của cổ đông. Một nguyên tắc khác đòi hỏi quản lý phải trung thực. Họ có chấp nhận sai lầm không? Và nguyên tắc quản lý cuối cùng đòi hỏi rằng: quản lý có chịu đựng được những mệnh lệnh hành chính không? Nguyên lý này là quan trọng trong phạm vị rộng, nó bao gồm cả việc tìm kiếm ban quản lý say mê hành động và chống lại việc mù quáng sao chép chiến thuật và chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Nếu đọc cuốn sách, nguyên tắc đặc thù này có giá trị một cách khác thường. Nó đòi hỏi sự suy ngẫm và là một trong những điều quan trọng nhất
Đầu tư dựa trên thước đo tài chính
Buffett nhìn vào lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE). Hầu hết các sinh viên tài chính đều hiểu rằng ROE có thể bị nhiễu bởi tỷ số nợ (là tỷ số giữa tổng nợ với vốn chủ sở hữu), cho nên về lý thuyết chỉ số này còn thấp hơn chỉ số tỷ số lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROC) theo một số phương diện.
ROC theo tôi có nghĩa là giống như lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) hay lợi nhuận trên vốn vay (ROCE) mà ở đó tử số là lợi nhuận được tạo ra từ tất cả các nguồn vốn được cung cấp và mẫu số bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay. Dĩ nhiên, Buffett hiểu rằng thay vì loại bỏ riêng các doanh nghiệp mang nợ thì tốt hơn là xem xét đến một mức nợ thấp hợp lý. Ông cũng tìm kiếm mức lợi nhuận cao ở mức hợp lý tự nhiên.
Hai nguyên tắc tài chính cuối cùng đều có chung cơ sở lý thuyết từ khái niệm Giá trị kinh tế gia tăng. Đầu tiên, Buffett xem xét đến cái mà ông gọi là “thu nhập của chủ sở hữu”. Về thực chất đây là thu nhập sẵn có của các cổ đông, về tính kỹ thuật thì nó không liên quan tới thu nhập từ cổ phần. Theo Buffett, nó được định nghĩa là lãi ròng (Net income) cộng thêm phần giá trị khấu hao và phần nợ trả dần (nghĩa là phần giá trị không bao gồm khoản phí liên quan đến tiền) (D&A) trừ đi chi phí vốn đầu tư dài hạn (CAPX) trừ đi chi phí vốn phát sinh cho nhu cầu hoạt động (charge in W/C). Tóm lại: lãi ròng + D&A – CAPX – (charge in W/C).
Đầu tư vào giá trị
Nhóm nguyên tắc cuối cùng là Giá trị, theo đó Buffett thiết lập cách làm dựa trên sự dự đoán giá trị thực của một công ty. Một đồng nghiệp kết luận quá trình liên quan mật thiết thiết này như “toán học liên kết”.
Buffett dự đoán thu nhập chủ sở hữu trong tương lai sau đó chiết khấu trở lại tới giá trị hiện tại. Nên nhớ rằng nếu bạn áp dụng nguyên tắc khác, sự dự đoán thu nhập tương lai – theo định nghĩa – được thực hiện dễ hơn thông thường. Ví dụ như những khoản thu nhập không đổi định kỳ thì dễ dự đoán hơn.
Buffett cũng đưa ra khái niệm “rào chắn – Moat”, cái được nổi lên như một hệ quả trở thành tập quán thành công trên Morningstar của những công ty được yêu thích nhờ có “rào chắn kinh tế” (economic moat). Rào chắn là “cái đem lại cho công ty một lợi thế rõ rệt hơn đối thủ khác và bảo vệ nó trước những sự tấn công bất ngờ từ sự cạnh tranh”.
Nguyên lý của Buffett tạo thành nền tảng trong đầu tư giá trị, nó có cơ chế mở cho sự thích nghi và diễn giải lại về sau. Nó là một câu hỏi mở tới mức những nguyên tắc này đòi hỏi sự bổ sung bằng tri thức trong tương lai, nơi những quá trình lịch sử diễn ra tương ứng khó tìm thấy hơn, yếu tố vô hình đóng một vai trò quan trọng hơn trong giá trị quyền kinh doanh và sự không rõ ràng về ranh giới giữa các ngành công nghiệp làm cho sự phân tích kinh doanh càng khó khăn hơn.
Với những nguyên tắc và thông tin kể trên, việc cân nhắc một phương án đầu tư hiệu quả, an toàn là nhu cầu cần thiết. Trong rất nhiều lựa chọn, đầu tư vào quỹ Vinacapital ngay tại ứng dụng Timo là một lựa chọn đáng xem xét. Đội ngũ chuyên gia đầu tư của VinaCapital với hơn 150 năm kinh nghiệm cộng gộp, tập trung đầu tư vào các mã cổ phiếu và trái phiếu mang lại lợi nhuận hấp dẫn từ 10% đến 24% trên năm. Các quỹ mở do VinaCapital quản lý mang lại lợi nhuận hấp dẫn, phù hợp với từng mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư. Quỹ mở Trái phiếu VFF có lợi nhuận ổn định, và luôn cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng. Trong khi đó, Quỹ mở Cổ phiếu VEOF bắt kịp cơ hội lợi nhuận tiềm năng của thị trường cổ phiếu, đồng thời đa dạng hóa danh mục đầu tư, giúp giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư.
Tham khảo thêm tại Đầu tư với quỹ Vinacapital
Đầu tư tích lũy Vinacapital
Gia tăng thu nhập cùng Timo
Quỹ đầu tư uy tín, chất lượng dịch vụ hàng đầu.
Đầu tư an toàn, đa dạng hóa rủi ro
Được hỗ trợ gần như hoàn toàn bởi các chuyên gia quản lí quỹ
Các giải pháp đầu tư hấp dẫn với giá trị đầu tư tối thiểu chỉ 2 triệu VND (Botton: Đầu tư sớm, lợi ích lớn)
ĐĂNG KÝ NGAY!Từ khóa » đầu Tư ở đâu
-
Đầu Tư Gì Với Nguồn Tiền Nhàn Rỗi?
-
Nên Lựa Chọn Kênh đầu Tư Nào Vừa An Toàn Lại Sinh Lời? - Prudential
-
Top 7 Kênh đầu Tư Hiệu Quả Và An Toàn Nhất 2021 - Manulife
-
Đầu Tư Gì Với Số Tiền Nhỏ để Mang Về Lợi ích Nhiều Nhất? - Manulife
-
Có Vốn Nhàn Rỗi, Nên đầu Tư Vào đâu để “tiền đẻ Ra Tiền”?
-
Có Tiền Nên đầu Tư Vào đâu để Sinh Lời? Các Quỹ đầu Tư Uy Tín Tại ...
-
Năm 2022, đầu Tư Vào đâu để Sinh Lời Tốt? - Báo Nhân Dân
-
4 Tỷ đồng Nên đầu Tư Bất động Sản ở đâu? - VnExpress Kinh Doanh
-
Nhà đầu Tư – Wikipedia Tiếng Việt
-
Đầu Tư – Wikipedia Tiếng Việt
-
Có 4-5 Tỷ Nên đầu Tư đất Nền ở đâu ?
-
Có 1 Tỷ đầu Tư đất Nền ở đâu Sinh Lời Quanh TP. HCM ?!
-
Có Tiền Nhàn Rỗi, Nên đầu Tư Vào đâu? - CafeLand.Vn
-
Lạm Phát Hiện Hữu, đâu Sẽ Là Kênh đầu Tư Tốt Nhất? - VnEconomy
-
Nửa Cuối Năm 2022: Ít Tiền Nên đầu Tư Bất động Sản ở đâu? - PLO
-
Tin Tức đầu Tư, Kinh Tế Cập Nhật 24h
-
Tập đoàn Nam Long (NLG): Trang Chính Thức Của Nam Long ...