Đây Là Một Tên Người Triều Tiên, Họ Là Park. Park Ji-min (tiếng Hàn: 박지민; Sinh Ngày 13 Tháng 10 Năm 1995), Thường được Biết đến Với Nghệ Danh Jimin, Là Một Nam Ca Sĩ, Nhạc Sĩ Và Vũ Công Người Hàn Quốc. ... Jimin (ca Sĩ, Sinh 1995)

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Park.
Park Ji-min
Jimin vào năm 2023
SinhPark Ji-min13 tháng 10, 1995 (29 tuổi)Geumjeong-gu, Busan, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • nhạc sĩ
  • vũ công
Giải thưởng Huân chương Văn hóa Hwagwan (2018)
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khácJimin
Thể loại
  • K-pop
  • alternative R&B[1]
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2013–nay
Hãng đĩaBig Hit
Hợp tác vớiBTS
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul박지민
Hanja朴智旻
Romaja quốc ngữBak Ji-min
McCune–ReischauerPak Chimin
Hán-ViệtPhác Trí Mân

Park Ji-min (Tiếng Hàn: 박지민; sinh ngày 13 tháng 10 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh Jimin, là một nam ca sĩ, nhạc sĩ và vũ công người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS.

Jimin phát hành 3 bài hát solo với tư cách là thành viên của BTS: "Lie" vào năm 2016, "Serendipity" vào năm 2017 và "Filter" vào năm 2020, tất cả đều ra mắt trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart của Hàn Quốc. Năm 2018, anh phát hành bài hát solo đầu tay "Promise" do anh đồng sáng tác. Anh thể hiện nhạc phim cho bộ phim truyền hình Blues nơi đảo xanh của tvN vào năm 2022 trong bài hát "With You" hợp tác với Ha Sung-woon. Jimin phát hành album solo đầu tay của anh ấy, Face vào năm 2023. Album ra mắt ở vị trí số 1 tại Hàn Quốc và Nhật Bản, và vị trí thứ hai tại Hoa Kỳ, trong khi đĩa đơn thứ hai, "Like Crazy" đạt thành tích xuất sắc khi ra mắt ở vị trí số 1 bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Anh ấy là nghệ sĩ solo Hàn Quốc có thứ hạng cao nhất mọi thời đại trên bảng xếp hạng Billboard 200 và là người đầu tiên đứng đầu Hot 100.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Jimin sinh ngày 13 tháng 10 năm 1995 tại Geumjeong-gu, Busan, Hàn Quốc.[2] Anh là con cả trong gia đình và có 1 em trai. Khi còn nhỏ, anh theo học tại Trường Tiểu học Hodong và Trường Trung học Yonsan ở Busan.[3] Trong thời gian học cấp 2, anh theo học tại Học viện Just Dance và học nhảy popping và locking.[4] Trước khi trở thành thực tập sinh, Jimin học múa đương đại tại Trường Trung học Nghệ thuật Hanlim và là học sinh dẫn đầu khoa múa đương đại.[5] Sau khi được giáo viên tại trường khuyến khích anh nên thử giọng cho một công ty giải trí, điều này dẫn đến việc anh gia nhập Big Hit Entertainment. Sau khi vượt qua buổi thử giọng được tổ chức tại Busan vào năm 2012, anh chuyển đến Trường Trung học Nghệ thuật Hàn Quốc và tốt nghiệp vào năm 2014.[6]

Jimin tốt nghiệp Đại học Global Cyber chuyên ngành Phát thanh và Giải trí ​​vào tháng 8 năm 2020.[7] Năm 2021, anh tham gia khóa học Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (MBA) tại Đại học Hanyang Cyber chuyên ngành Quảng cáo và Truyền thông.[8]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2013–nay: BTS

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: BTS
Jimin biểu diễn tại Incheon Sky Festival vào tháng 9 năm 2013

Jimin ra mắt với tư cách là thành viên của BTS vào ngày 13 tháng 6 năm 2013.[9] Với tư cách là thành viên của nhóm, anh phát hành 3 bài hát solo: "Lie", "Serendipity" và "Filter". "Lie" được phát hành vào năm 2016 trong album phòng thu tiếng Hàn thứ hai Wings của nhóm. Sản phẩm được mô tả là tuyệt đẹp và ấn tượng, truyền tải những cảm xúc và sắc thái tăm tối có thể giúp phản ánh khái niệm tổng thể của album.[10] Ngược lại, "Serendipity" được phát hành trong mini album Love Yourself: Her (2017), đây là một bài hát êm dịu và đầy rung cảm, làm bừng sáng niềm vui và giãi bày những cảm xúc mới chớm nở trong tình yêu.[11] "Filter" từ album phòng thu Map of the Soul: 7 của nhóm vào năm 2020 có nhiều điểm khác biệt so với các bài hát trước đây cùng sự tinh tế và ca từ theo phong cách latin pop, phản ánh những khía cạnh khác nhau của bản thân mà Jimin thể hiện với thế giới và những người xung quanh.[12]

"Serendipity" và "Lie" đều vượt hơn 50 triệu lượt phát trực tuyến trên Spotify vào năm 2018, phiên bản đầy đủ của "Lie" từ album tổng hợp Love Yourself: Answer (2018) của BTS sau đó cũng đạt được cột mốc này vào đầu năm 2019. Với thành tích này, Jimin đã thiết lập thêm kỷ lục mới với tư cách là nghệ sĩ Hàn Quốc duy nhất sở hữu 3 bài hát solo tích lũy được hơn 50 triệu lượt phát trực tuyến cho mỗi sản phẩm cũng như vượt qua kỷ lục của Psy, người từng là nghệ sĩ Hàn Quốc duy nhất tích lũy được hơn 50 triệu lượt phát trực tuyến với "Gangnam Style" (2012) và "Gentleman" (2013).[13][14] Cả 2 sản phẩm này cũng là các bài hát solo duy nhất của một thành viên BTS được Official Chart Company vinh danh trên bảng xếp hạng top 20 bài hát của BTS có lượt phát trực tuyến cao nhất tại Vương quốc Anh tính đến tháng 10 năm 2018, lần lượt đạt vị trí số 17 và 19.[15] Tháng 4 năm 2019, danh sách này được mở rộng thành top 40 và cả 2 bài hát lần lượt đạt vị trí số 18 và 20, cao nhất trong số 5 bài hát solo được phát hành vào cùng năm.[16][17]

Tháng 5 năm 2019, Jimin trở thành thành viên đầu tiên của BTS sở hữu video âm nhạc solo đạt 100 triệu lượt xem trên YouTube với "Serendipity". Đây là video âm nhạc thứ 19 của BTS đạt được cột mốc này.[18][19] Anh còn là thành viên duy nhất của BTS sở hữu nhiều bài hát solo nhất theo bản cập nhật tháng 1 năm 2020 của Official Chart cho bảng xếp hạng top 40.[20] "Lie" và "Serendipity" là những bài hát solo có lượt phát trực tuyến cao thứ 2 và thứ 3, lần lượt đạt vị trí số 24 và 29, xếp sau "Euphoria" của Jungkook ở vị trí số 19. Phiên bản đầy đủ của "Serendipity" ra mắt ở vị trí số 38, xếp sau "Intro: Boy Meets Evil" của J-Hope ở vị trí số 35 nhưng trước "Trivia: Seesaw" của Suga ở vị trí số 39.[21] Tháng 2, "Filter" thiết lập kỷ lục về lượt phát trực tuyến cao nhất trong số tất cả các bài hát tiếng Hàn trên Spotify với hơn 2,2 triệu lượt phát trực tuyến trong 24 giờ đầu tiên phát hành và tiếp tục trở thành bài hát solo tiếng Hàn nhanh nhất trong lịch sử của nền tảng vượt hơn 20–60 triệu lượt phát trực tuyến.[22][23] Đây còn là bài hát solo đầu tiên và duy nhất của BTS được đề cử trong hạng mục Bài hát của năm tại Gaon Chart Music Awards.[24][25] Tháng 3 năm 2021, "Filter" trở thành bài hát thứ 15 của BTS dành trọn 1 năm trên bảng xếp hạng World Digital Song Sales của Billboard.[26] Đây là bài hát tiếng Hàn được phát hành vào năm 2020 trụ hạng lâu nhất trên bảng xếp hạng;[27] trải qua 80 tuần trên bảng xếp hạng kể từ ấn bản ngày 9 tháng 10 năm 2021.[28]

2014–nay: Sản phẩm solo

[sửa | sửa mã nguồn]
Jimin tại buổi ghi hình video âm nhạc "Boy with Luv" vào tháng 3 năm 2019

Năm 2014, Jimin hợp tác với Jungkook trong bài hát "Christmas Day", một phiên bản tiếng Hàn từ "Mistletoe" của Justin Bieber; lời bài hát tiếng Hàn được viết bởi Jimin.[29] Cả hai tiếp tục hợp tác vào năm 2017 cho bản cover bài hát "We Don't Talk Anymore" (2016) của Charlie Puth với Jimin thể hiện phân đoạn của Selena Gomez, nữ ca sĩ góp giọng trong phiên bản gốc với Charlie Puth.[30] Jungkook trước đây từng phát hành phiên bản solo của bài hát vào tháng 2 cùng năm và cả hai đã chuẩn bị bản song ca như một món quà đặc biệt dành cho người hâm mộ của nhóm, bài hát được phát hành vào ngày 2 tháng 6 nhân dịp kỷ niệm 4 năm ra mắt của BTS.[31][32] Nhận xét về sự thể hiện của Jimin trong bài hát, tờ Teen Vogue cho rằng "việc bổ sung giọng hát của Jimin vào phiên bản mix đã khiến cho phần biểu diễn trở nên đáng yêu hơn".[31] Tạp chí Flare của Canada cũng khen ngợi phần biểu diễn của anh rằng, "...không có ý xúc phạm, Selena—thành thật mà nói thì bài hát có phần xuất sắc hơn phiên bản gốc".[33] Elite Daily mô tả bài hát cover là "không gì ngoài sự hoàn mỹ".[29]

Jimin tham gia các chương trình thực tế như Hello Counselor, Please Take Care of My RefrigeratorGod's Workplace vào năm 2016.[34] Anh còn đảm nhận vai trò người dẫn chương trình đặc biệt trên các chương trình âm nhạc như Show! Music CoreM Countdown.[35][36] Tháng 12, anh hợp tác với Taemin của Shinee trong một buổi biểu diễn tại KBS Song Festival.[37]

Ngày 30 tháng 12 năm 2018, Jimin lần đầu tiên phát hành bài hát solo ngoài album của BTS, "Promise", miễn phí trên trang SoundCloud của BTS.[38] Ngày 3 tháng 1 năm 2019, nền tảng thông báo rằng "Promise" đã vượt qua kỷ lục được thiết lập bởi "Duppy Freestyle" của Drake cho lần ra mắt đĩa đơn có doanh số cao nhất trong 24 giờ từ trước đến nay.[39] Được tạp chí Billboard mô tả là một bản "pop ballad êm dịu",[40] bài hát được sáng tác bởi Jimin và đồng sản xuất bởi nhà sản xuất Slow Rabbit của Big Hit[41] với lời bài hát được viết bởi Jimin và RM.[40] Ngày 24 tháng 12 năm 2020, Jimin phát hành bài hát solo thứ hai "Christmas Love", một bài hát kể về những kỷ niệm thời thơ ấu của anh về các buổi lễ.[42] Năm 2022, anh hợp tác với Ha Sung-woon trong bài hát "With You" được phát hành vào ngày 24 tháng 4 cho bộ phim truyền hình Blues nơi đảo xanh của tvN.[43]

Tháng 1 năm 2023, Jimin hợp tác với Taeyang trong đĩa đơn "Vibe" do anh đồng sáng tác.[44] Sản phẩm được phát hành vào ngày 13 tháng 1,[45] đây là dự án solo chính thức đầu tiên của anh kể từ khi BTS thông báo họ sẽ tập trung vào hoạt động cá nhân vào tháng 6 năm 2022.[46] Đĩa đơn đã giúp Jimin lần đầu tiên lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 với tư cách nghệ sĩ solo, ở vị trí thứ 76 [47]. Cuối tháng 1, anh trở thành đại sứ thương hiệu toàn cầu cho hãng thời trang cao cấp Dior.[48] Đầu tháng 3, anh được công bố là đại sứ thương hiệu toàn cầu cho Tiffany & Co.[49] "Promise""Christmas Love" đã được đăng tải trên các nền tảng phát trực tuyến trên toàn thế giới dưới dạng đĩa đơn chính thức dưới tên của Jimin vào ngày 6 tháng 3.[50] Album solo đầu tay của anh ấy Face được phát hành vào ngày 24 tháng 3.[51] Album ra mắt ở vị trí số 1 tại Hàn Quốc và Nhật Bản[52], và vị trí thứ hai tại Hoa Kỳ, đưa Jimin trở thành nghệ sĩ solo Hàn Quốc có thứ hạng cao nhất mọi thời đại trên bảng xếp hạng Billboard 200.[53][54] Hai đĩa đơn của album, "Set Me Free Pt. 2""Like Crazy", được phát hành lần lượt vào ngày 17 và 24 tháng 3, cả hai bài hát đều lọt vào Billboard Hot 100: "Set Me Free Pt. 2" ra mắt ở vị trí thứ 30[55], trong khi đó "Like Crazy" ra mắt ở vị trí số 1[56], đưa Jimin trở thành nghệ sĩ solo Hàn Quốc đầu tiên trong lịch sử đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100.

Phong cách nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
Jimin biểu diễn "Blood Sweat & Tears" tại Melon Music Awards vào năm 2016

Giọng hát của Jimin được mô tả là tinh tế và ngọt ngào.[57] Anh được xem là một vũ công xuất sắc trong số các thành viên của nhóm và trong K-pop nói chung.[5][58] Noelle Devoe của tờ Elite Daily cho biết anh thường xuyên nhận được lời khen ngợi vì "những động tác mượt mà và thanh lịch" cũng như sự quyến rũ của mình trên sân khấu. Trong bộ phim tài liệu Burn the Stage của BTS, Jimin cho biết anh nghĩ mình là một người cầu toàn và ngay cả những sai lầm nhỏ nhất trên sân khấu cũng có thể khiến anh cảm thấy tội lỗi và căng thẳng.[58]

Anh cũng đề cập đến nam ca sĩ Rain là một trong những nguồn cảm hứng âm nhạc của anh và đó là lý do mà anh mong muốn trở thành một ca sĩ và nghệ sĩ biểu diễn.[59]

Tác động và ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo cuộc khảo sát do Gallup Korea thực hiện, Jimin được chọn ở vị trí số 14 cho thần tượng được yêu thích nhất năm 2016.[60] Anh được chọn ở vị trí số 7 vào năm 2017 trước khi liên tiếp đạt vị trí số 1 vào năm 2018 và 2019.[61] Jimin là thần tượng duy nhất dẫn đầu cuộc khảo sát trong 2 năm liên tiếp.[62] Năm 2018, Jimin được chọn ở vị trí số 9 cho người nổi tiếng được tweet nhiều nhất trên Twitter và vị trí số 8 cho nghệ sĩ được tweet nhiều nhất trên toàn cầu.[63] Anh được The Guardian vinh danh ở vị trí số 17 cho thành viên nhóm nhạc nam xuất sắc nhất trong lịch sử.[64] Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2018, Jimin được Peeper x Billboard Awards vinh danh hàng tháng cho giải Nghệ sĩ K-pop hàng đầu. Peeper x Billboard là một sự hợp tác giữa ứng dụng truyền thông mạng xã hội PeeperBillboard Korea, thu thập phiếu bầu của người hâm mộ cho nghệ sĩ K-pop yêu thích của họ và công bố người đoạt giải hàng tháng. Giải thưởng này sau đó được quyên góp cho tổ chức từ thiện UNICEF dưới tên của anh.[65]

Năm 2018, Jimin được Tổng thống Hàn Quốc trao tặng Huân chương Văn hóa với các thành viên khác của BTS nhờ những đóng góp của nhóm trong việc truyền bá văn hóa Hàn Quốc.[66][67] Năm 2019, anh được Hiệp hội Bảo tồn Văn hóa trao tặng kỷ niệm chương vì thể hiện điệu múa quạt buchaechum truyền thống của Hàn Quốc tại Melon Music Awards năm 2018 cũng như góp phần truyền bá điệu nhảy ra ngoài Hàn Quốc.[68] Tháng 7 năm 2021, anh được Tổng thống Moon Jae-in bổ nhiệm làm Đặc phái viên của Tổng thống về Thế hệ Tương lai và Văn hóa với các thành viên khác của BTS nhằm "nâng cao nhận thức về chương trình nghị sự toàn cầu, tăng trưởng bền vững và củng cố sức mạnh ngoại giao của các quốc gia trên toàn cầu".[69] Tính đến tháng 12 năm 2021, Jimin là thần tượng đầu tiên dẫn đầu bảng xếp hạng danh tiếng thương hiệu cá nhân cho thành viên của nhóm nhạc thần tượng nam trong 34 tháng liên tiếp.[70]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ năm 2018, Jimin sống tại Hannam-dong, Seoul, Hàn Quốc với các thành viên cùng nhóm.[71] Tháng 6 năm 2021, anh mua một ngôi nhà sang trọng trị giá 5,3 triệu USD tại Hannam-dong.[72]

Sức khỏe

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong hành trình lưu diễn The Wings Tour vào năm 2017, Jimin phải ngồi trên ghế biểu diễn trong một số buổi hòa nhạc do bị chuột rút ở vùng cổ và vai.[73] Một sự cố tương tự cũng xảy ra vào năm sau; Big Hit cho biết anh "bị đau cơ dữ dội ở vùng cổ và lưng" và vì vậy, anh không thể xuất hiện với các thành viên trên The Graham Norton Show.[74]

Hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ thiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ năm 2016 đến 2018, Jimin hỗ trợ học sinh tốt nghiệp Trường Tiểu học Busan Hodong mà anh từng theo học ở Busan bằng cách trang trải chi phí đồng phục. Sau khi tin tức về việc đóng cửa của trường được công bố, anh quyên góp đồng phục học sinh mùa hè và mùa đông tại trường cấp 3 cho học sinh cuối cấp và tặng album có chữ ký cho toàn thể học sinh.[75] Đầu năm 2019, Jimin quyên góp 100 triệu KRW (khoảng 88.000 USD) cho Văn phòng Giáo dục thành phố Busan nhằm hỗ trợ cho sinh viên có thu nhập thấp. Trong khoản quyên góp, 30 triệu KRW (khoảng 23.000 USD) được chuyển đến ngôi trường cũ của anh là Trường Trung học Nghệ thuật Busan.[76] Tháng 7 năm 2020, Jimin quyên góp thêm 100 triệu KRW cho Tổ chức Giáo dục Tương lai Jeonnam nhằm thành lập quỹ học bổng cho sinh viên tài năng, nhưng gặp khó khăn về tài chính từ tỉnh Jeolla Nam.[77] Tháng 7 năm 2021, Jimin quyên góp 100 triệu KRW cho Rotary International nhằm giúp đỡ bệnh nhân bại liệt. Cũng tương tự như các khoản quyên góp trước đây, hoạt động quyên góp của anh được thực hiện theo một cách riêng tư, nhưng tin tức đã được công bố vào tháng 9 khi Go-seong Rotary Club trưng bày biểu ngữ cảm ơn anh vì các khoản quyên góp.[78] Ngày 12 tháng 10 năm 2021, Jimin được công bố là thành viên của Green Noble Club, một câu lạc bộ bao gồm các nhà tài trợ lớn đã quyên góp từ 100 triệu KRW trở lên cho Green Umbrella Child Fund Korea.[79] Tháng 2 năm 2023, Jimin quyên góp 100 triệu KRW thông qua Ủy ban UNICEF Hàn Quốc để cứu trợ khẩn cấp cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi trận động đất Thổ Nhĩ Kỳ–Syria. Tháng 3 năm 2023 ,Jimin tiếp tục quyên góp 100 triệu won cho 10 cơ sở giáo dục bao gồm trường học và thư viện cho Văn phòng Giáo dục tỉnh Chungbuk[80].

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn] Đối với các sản phẩm âm nhạc của Jimin với BTS, xem Danh sách album của BTS và Danh sách đĩa đơn của BTS.

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chi tiết album Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
KOR[81] CAN[82] GER[83] ITA[84] JPN[85] JPN Hot [86] NLD[87] NZ[88] US[89] US World[90]
Face
  • Phát hành: 24 tháng 3 năm 2023
  • Đơn vị phát hành: BIGHIT MUSIC
  • Định dạng: CD, tải xuống kỹ thuật số, phát trực tuyến
1 10 7 29 1 1 35 8 2 1
  • KOR: 1,573,886
  • JPN: 246,374
  • US: 196,000
RIAJ: Platinum [91]

Bài hát được xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí cao nhất Doanh số Album
CAN[92] FRA Dig.[93] HUN[94] NZ[95] SCT[96] KOR UK[97] US[98] US World[99]
Gaon[100] Hot 100[101]
Như nghệ sĩ chính
"Lie" 2016 19 3
  • KOR: 114,691[102]
Wings
"Intro: Serendipity" 2017 93 19 78 18 7 2
  • KOR: 114,128[103]
  • US: 10,000[104]
Love Yourself: Her
"Filter" 2020 88 6 46 15[105] 9[106] 100 87 3
  • US: 17,000[107]
Map of the Soul: 7
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Bài hát khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Định dạng Ghi chú Nguồn
2014 "95 Graduation" bởi Jimin & V
  • Tải kỹ thuật số
  • phát trực tuyến
Bài hát tốt nghiệp của 2 thành viên BTS [108]
"Christmas Day" bởi Jimin & Jungkook Bản cover tiếng Hàn của "Mistletoe" bởi Justin Bieber [29]
2017 "We Don't Talk Anymore Pt.2" bởi Jimin & Jungkook Bản cover của "We Don't Talk Anymore" bởi Charlie Puth & Selena Gomez [30]
2018 "Promise" (약속; Yaksok) [38]
2020 "Christmas Love" [42]
2022 "With you" bởi

Jimin & Ha Sungwoon

우리들의 블루스 (Our Blues) OST part 4

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các thông tin của bài hát đều được trích từ cơ sở dữ liệu của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc.[109]

Năm Nghệ sĩ Album Bài hát
2013 BTS 2 Cool 4 Skool "Outro: Circle Room Cypher"
2014 Jimin & Jungkook Đĩa đơn không có trong album "Christmas Day"
2015 BTS The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 "Boyz with Fun"
2016 Wings "Lie"
2018 Jimin Đĩa đơn không có trong album "Promise"
2020 BTS Map of the Soul: 7 "Friends"
Đĩa đơn không có trong album "In the Soop"
Be "Dis-ease"
Jimin Đĩa đơn không có trong album "Christmas Love"

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Danh sách video của BTS

Đoạn giới thiệu và phim ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Thời lượng Đạo diễn Nguồn
2016 "Lie #2" 2:33 Yong-seok Choi (Lumpens) [110]
2017 "Intro: Serendipity" 2:31 Yong-seok Choi & Won-ju Lee (Lumpens) [111]

Dẫn chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh Ghi chú Nguồn
2016 Show! Music Core MBC với Jungkook [35]
M Countdown Mnet với Jin [112]
2017 với RM & J-Hope [36]

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

M Countdown

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát
2023 23 tháng 3 "Set Me Free Pt.2"
30 tháng 3 "Like Crazy"
6 tháng 4

Music Bank

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát
2023 31 tháng 3 "Like Crazy"
7 tháng 4

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Herman, Tamar (ngày 4 tháng 9 năm 2018). “BTS Reveal 'Serendipity' Comeback Trailer for 'Love Yourself: Her' Album”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “BTS Profile”. Big Hit Entertainment (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ References for school and family:
    • Eun Kyung Eun (ngày 30 tháng 4 năm 2015). “[더스타프로필] 방탄소년단 지민 "'런닝맨'에 출연하고 싶어요"” [[The Star Profile] I want to appear in 'Running Man']. The Star Chosun (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
    • Kim, Soyeong (ngày 11 tháng 2 năm 2018). “All School's Park Jimin Graduated From Have Closed”. Insight (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ “12월의 JUST DANCE 소식│방탄소년단의 콘서트와 더보이즈의 첫 데뷔무대”. 네이버 블로그 | 부산댄스학원 JUST DANCE 댄스아카데미 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ a b Herman, Tamar (ngày 20 tháng 6 năm 2017). “Get to Know BTS: Jimin”. Billboard.com. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ Dong, Sun-hwa (ngày 15 tháng 10 năm 2018). “Guess who? BTS members' pre-debut photos revealed [PHOTOS]”. The Korea Times. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ Hwang, Jeong-il (ngày 4 tháng 3 năm 2021). 글로벌사이버대, 온라인 학위수여식 개최...한류스타 수상 '관심' [Global Cyber University holds online degree conferment ceremony... Hallyu Star Awarded 'Interest']. UNN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021.
  8. ^ Hwang, Hye-jin (ngày 7 tháng 7 năm 2020). 방탄소년단 측 "RM·슈가·제이홉 지난해 대학원 입학, 지민·뷔 9월 입학 예정"(공식) [BTS's "RM, Suga, and J-Hope enrolled in graduate school last year, Jimin and V will be enrolled in September" (Official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021 – qua Naver.
  9. ^ Hong, GraceDanbi (ngày 12 tháng 6 năm 2013). “BTS Asks about Your Dreams in 'No More Dream' MV”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  10. ^ Cho, Jin-young (tháng 1 năm 2017). “BTS – WINGS: Album Review”. IZM (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2017.
  11. ^ References for "Serendipity":
    • Kim, Doohyeon. “방탄소년단(BTS) – Love Yourself 承 'Her': Album Review”. IZM (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
    • Chin, Chester (ngày 18 tháng 10 năm 2017). “'Love Yourself: Her': K-pop group BTS plays by the book”. Star2. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ Herman, Tamar (ngày 21 tháng 2 năm 2020). “BTS' New Album 'Map of the Soul: 7' Shines Light On Shadows and the Act's Career”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021.
  13. ^ Choi, Ji-won (ngày 4 tháng 8 năm 2019). “BTS Jimin sets new record with 3 songs with 50m streams on Spotify”. The Korea Herald. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  14. ^ Dzurillay, Julia (ngày 5 tháng 8 năm 2019). “BTS Member, Jimin, Sets Spotify Record With 3 Songs at 50 Million Streams Each”. Showbiz Cheatsheet. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  15. ^ Choo, Young-joon (ngày 21 tháng 10 năm 2018). BTS 지민, 英(UK) 오피셜 차트와 '스포티파이'서 솔로곡 '라이' '세렌디피티'로 최고 기록 세워 [BTS Jimin set the highest records with his solo songs 'Lie' and 'Serendipity' on the UK Official Chart and 'Spotify']. Segye Daily News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  16. ^ Copsey, Rob (ngày 16 tháng 4 năm 2019). “BTS's Top 40 biggest songs in the UK”. Official Charts. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  17. ^ Choo, Young-joon (ngày 24 tháng 4 năm 2019). 방탄소년단 지민, 英 오피셜차트서 BTS 솔로곡 중 최고 스트리밍 기록 세워 [BTS Jimin Sets the Highest Record for Streaming of BTS Solo Songs on the Official Chart]. Segye Daily News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  18. ^ Kim, Soo-kyung (ngày 16 tháng 5 năm 2019). 방탄소년단 지민 '세렌디피티', BTS 솔로곡 M/V 최초 1억뷰 [BTS Jimin 'Serendipity', the first BTS solo song M/V 100 million views]. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  19. ^ Choo, Young-joon (ngày 16 tháng 5 năm 2019). 방탄소년단 지민 '세렌디피티' 뮤비, BTS 솔로곡 최초 1억뷰 달성 기록 세워 [BTS Jimin's 'Serendipity' music video sets the record for achieving 100 million views for the first time on a BTS solo song]. Segye Daily News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  20. ^ Seo, Byung-ki (ngày 16 tháng 1 năm 2020). 방탄소년단 지민 솔로곡 3곡 모두 영국에서 BTS 인기곡 TOP 40에 포함 [All three of BTS Jimin's solo songs are included in the Top 40 popular BTS songs in the UK.]. Herald POP (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  21. ^ Copsey, Rob (ngày 15 tháng 1 năm 2020). “BTS's Top 40 biggest songs in the UK”. Official Charts. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  22. ^ Kim, Ji-yeon (ngày 3 tháng 3 năm 2020). 방탄소년단 지민 'Filter', 스포티파이 한국 솔로 역대 최단 2000만 돌파 "전세계적 인기" [BTS Jimin 'Filter' solo has reached 20 million on Spotify, the shortest number in history, "Worldwide Popularity"]. X Sports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  23. ^ Additional references for Filter's streaming records:
    • (50 mil streams) Moon, Wan-sik (ngày 4 tháng 6 năm 2020). 방탄소년단 지민 'Filter' 빌보드 '월드 디지털 송 세일즈' 12주째 차트인 [BTS Jimin 'Filter' Billboard 'World Digital Song Sales' in its 12th Week Chart]. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
    • (60 mil streams) Im, La-ra (ngày 10 tháng 7 năm 2020). "기록에 또 기록" 지민 'Filter', 스포티파이 최단기간 6000만 스트리밍 달성...韓 솔로아티스트 최초 ["Another record" BTS Jimin 'Filter' achieved 60 millions streams in the shortest period on Spotify...First Korean solo artist]. TopStar News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021.
  24. ^ Melendez, Michelle (ngày 7 tháng 12 năm 2020). “The Tweets About Jimin's Gaon Chart Music Awards Nominations Are A Mood”. Elite Daily. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
  25. ^ Moon, Wan-sik (ngày 8 tháng 12 năm 2020). 방탄소년단 지민 '필터' BTS 솔로 최초·유일 가온차트뮤직어워즈 음원상 후보..첫 프로듀싱곡 '친구'도 나란히 [BTS Jimin 'Filter' is the first and only BTS solo nominated for the Gaon Chart Music Awards Digital Song Award..His first produced song 'Friends' is also side by side.]. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  26. ^ McIntyre, Hugh (22 tháng 3 năm 2021). “Another One Of BTS's Biggest Hits Celebrates A Full Year On The World Songs Chart”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.
  27. ^ Moon, Wan-shik (24 tháng 8 năm 2021). 방탄소년단 지민 '필터' 빌보드 월디송 14위-74주 차트인 ..2020 K팝 솔로 '최장' [BTS Jimin's "Filter" #14 on Billboard's World Song Sales chart, 74th week. 2020 K-pop solos 'Longest-charting song']. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2021 – qua Naver.
  28. ^ Moon, Wan-shik (9 tháng 10 năm 2021). 방탄소년단 지민 '필터' 세계에서 가장 인기있는 BTS솔로곡 1위..13일 생일 내내 美라디오 송출 '짐토버' 고조. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
  29. ^ a b c Vacco-Bolanos, Jessica (ngày 23 tháng 5 năm 2020). “These Covers By BTS' Jungkook Are Just As Good As The Originals”. Elite Daily. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  30. ^ a b Bailey, Alyssa (ngày 2 tháng 6 năm 2017). “Here's BTS's Jimin and Jungkook Covering Selena Gomez and Charlie Puth's 'We Don't Talk Anymore'”. Elle. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  31. ^ a b Fasanella, Allie (ngày 7 tháng 6 năm 2017). “Listen to BTS's Jimin and Jungkook Cover Selena Gomez and Charlie Puth's "We Don't Talk Anymore"”. Teen Vogue. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  32. ^ Herman, Tamar (ngày 16 tháng 6 năm 2017). “BTS Celebrates Anniversary With 3 New Songs”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  33. ^ Wray, Meaghan (ngày 8 tháng 6 năm 2017). “BTS' Jimin & Jungkook Covered Selena Gomez's Song & We Cannot”. Flare. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  34. ^ References for variety show appearances:
    • Yoo, Chan-hee (ngày 2 tháng 8 năm 2016). '신의 직장' 방탄소년단 지민-제이홉, '인턴 사원'으로 깜짝 등장 ['God's Workplace' BTS Jimin-J-Hope, make a surprise appearance as "intern" employees]. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
    • Kim, Hye-jeong (ngày 16 tháng 8 năm 2018). "방탄소년단 보고싶어" 밥블레스유 이영자 고백?...BTS 지민 "이영자에 안긴 적 있어" ["I miss you BTS" Bob Bless You, Lee Young-ja Confession?...BTS Jimin, "I've been hugged by Lee Young-ja."]. Maeil News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
    • Han, Eun-soo (ngày 30 tháng 10 năm 2017). '냉장고를 부탁해' 방탄소년단 지민, 현대무용과 수석 입학..."춤 못 춰서 연습생 잘릴 뻔". E Today (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
  35. ^ a b Park, Gwi-im (ngày 25 tháng 7 năm 2016). MBC 측 "방탄소년단 정국·지민, 오늘(25일) '음중' 스페셜MC" [공식입장] [MBC "BTS Jungkook and Jimin, 'Music Core' Special MC today (25th)" [Official Admission]]. TV Report (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
  36. ^ a b Ajeng, Tisa (ngày 28 tháng 9 năm 2017). “Live Streaming Mnet Countdown - 3 Anggota BTS Bakal Jadi Spesial MC Hari ini, Tonton di Sini!”. Tribun Style (bằng tiếng Indonesia). Bangtan TV. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  37. ^ Lee, Mi-hyun (ngày 27 tháng 12 năm 2016). 'KBS 가요대축제' 태민X지민, 댄스 유닛 결성..."브로맨스 기대". Daily Sports (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
  38. ^ a b Campbell, Kathy (ngày 30 tháng 12 năm 2018). “BTS' Jimin Releases First Solo Single, 'Promise': Listen”. Us Weekly. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  39. ^ Herman, Tamar (ngày 3 tháng 1 năm 2019). “BTS's Jimin's Solo 'Promise' Sees Soundcloud's Biggest 24-Hour Debut Ever”. Forbes. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  40. ^ a b Herman, Tamar (ngày 30 tháng 12 năm 2018). “BTS' Jimin Ends 2018 With Surprise Release of Solo Song 'Promise'”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  41. ^ Daly, Rhian (ngày 30 tháng 12 năm 2018). “BTS' Jimin surprises fans with first self-composed solo song 'Promise'”. NME. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  42. ^ a b Kaye, Ben (24 tháng 12 năm 2020). “BTS' Jimin, V Gift ARMY with New Songs 'Christmas Love' and 'Snow Flower': Stream”. Consequence of Sound. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  43. ^ Baek, Ah-young (24 tháng 4 năm 2022). 방탄소년단 지민X하성운, 특급 컬래버...오늘(24일) '우리들의 블루스' OST 발매 [BTS Jimin X Ha Sung-woon, special collaboration..."Our Blues" OST will be released today (24th)] (bằng tiếng Hàn). iMBC. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  44. ^ Hong, Hye-min (9 tháng 1 năm 2023). 방탄소년단 지민, 태양 신곡 작곡 참여..."높은 완성도" [BTS Jimin participates in the composition of Taeyang's new song... "high perfection"]. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023.
  45. ^ Frances, Lai (13 tháng 1 năm 2023). “Taeyang talks his first solo single in six years, 'Vibe' featuring Jimin, and what's next: "There will be an album in the future"”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2023.
  46. ^ Kaufman, Gil (4 tháng 1 năm 2023). “BTS' Jimin Teaming Up With Big Bang's Taeyang on 'Vibe' Single”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  47. ^ Zellner, Xander (24 tháng 1 năm 2023). “Hot 100 First-Timers: TAEYANG & Jimin Each Score First Solo Hit With 'Vibe'”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  48. ^ Diderich, Joelle (16 tháng 1 năm 2023). “EXCLUSIVE: Dior Signs BTS Member Jimin as Global Ambassador”. Women's Wear Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  49. ^ Sidell, Misty White (2 tháng 3 năm 2023). “EXCLUSIVE: BTS' Jimin Signs on as Tiffany & Co.'s Latest Ambassador”. WWD (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  50. ^ Benjamin, Jeff (6 tháng 3 năm 2023). “BTS' Jimin Releases 2 Long-Awaited Solo Songs on Streaming: Listen Now”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  51. ^ Siroky, Mary (24 tháng 3 năm 2023). “On FACE, Jimin Sets Himself Free: Review”. Consequence (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  52. ^ 기자, 이승훈. “방탄소년단 지민, 못하는 게 뭔가요? [이승훈의 뮤세권]”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  53. ^ 이태수. “BTS 지민 '페이스' 빌보드 앨범 2위...K팝 솔로 최고 기록”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  54. ^ “BTSジミン、『'FACE'』がソロアーティスト今年度初の「アルバム」1位【オリコンランキング】”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  55. ^ Zellner, Xander (27 tháng 3 năm 2023). “Jimin Rules Emerging Artists Chart, Becomes First BTS Member to Score Unaccompanied Solo Top 40 Hot 100 Hit”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  56. ^ 변덕근 (4 tháng 4 năm 2023). “'Like Crazy' by BTS member Jimin tops Billboard Hot 100”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  57. ^ Hwang, Hye-jin (ngày 31 tháng 12 năm 2018). 자작곡 '약속' 지킨 방탄소년단 지민, 춤만 잘추는줄 알았다면 오산[뮤직와치]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018 – qua Naver.
  58. ^ a b Devoe, Noelle (ngày 8 tháng 10 năm 2018). “6 Facts About Jimin From BTS, The Band's Resident Prince Charming”. Elite Daily. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  59. ^ “K-pop News: BTS members, a comprehensive profile”. Political Analysis South Africa. ngày 8 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  60. ^ 2016년 올해를 빛낸 가수와 가요 – 최근 10년간 추이 포함, 아이돌 선호도. Gallop Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
  61. ^ References for Gallup:
    • 2017년 올해를 빛낸 가수와 가요 – 최근 11년간 추이, 아이돌 선호도 포함. Gallop Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
    • 한국갤럽 데일리 오피니언, 매주 새로운 여론조사 결과를 전합니다.. Gallop Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
    • 2019년 올해를 빛낸 가수와 가요 – 최근 13년간 추이 포함. Gallup Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2019.
  62. ^ Moon, Wan-sik (ngày 31 tháng 12 năm 2020). 'K팝 프론트맨' 방탄소년단 지민, 2020년 세운 대기록 '최초'-'유일' 빛나는 업적들 ['K-pop frontman' BTS Jimin sets 2020 milestones "First" - "Only", brilliant achievements]. Star News (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  63. ^ Reitman, Shelby (ngày 5 tháng 12 năm 2018). “BTS Is 2018's Most Tweeted-About Celebrity, Plus More Year-End Twitter Data”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  64. ^ Cragg, Michael (ngày 13 tháng 12 năm 2018). “The 30 best boyband members - ranked!”. TheGuardian.com. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
  65. ^ 피퍼 선정 2월 '최고 K-POP 아티스트'에 엑소, 방탄소년단 '지민'. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
  66. ^ SBS 뉴스 (24 tháng 10 năm 2018), '문화훈장' 방탄소년단(BTS) 7인7색 소감 "국가대표의 마음으로" (풀영상) / SBS, lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2020, truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018
  67. ^ '대중문화예술상' BTS, 문화훈장 화관 최연소 수훈...유재석부터 故 김주혁까지 '영광의 얼굴들' (종합)” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  68. ^ Chu, Yeong-joon (ngày 28 tháng 2 năm 2019). 美매체 "방탄소년단 지민 '전설적 부채춤'으로 감사패 받을만 했다" 극찬. Segye Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  69. ^ Maresca, Thomas (21 tháng 7 năm 2021). “BTS named special presidential envoy by South Korea”. United Press International. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.
  70. ^ Moon, Wan-sik (ngày 20 tháng 3 năm 2021). 방탄소년단 지민, 3월 보이그룹 개인 브랜드평판 1위..27개월 연속 1위 '대기록' [BTS Jimin topped the boy group's personal brand reputation in March..27 consecutive months of No. 1 ranking 'Big Record']. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021 – qua Naver.
  71. ^ Han, Jin (3 tháng 7 năm 2018). [라이프트렌드] 유명인이 반한 한남동, 최고급 주거지로 뜬 이유 [[Life trend] The reason why Hannam-dong, which celebrities fall in love with, has emerged as a luxury residence]. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018 – qua Naver.
  72. ^ Jeong, Lucy (15 tháng 6 năm 2021). “BTS members' luxury homes: RM and Jimin just dropped US$11 million on two apartments in the 'Beverly Hills of Korea', Nine One Hannam, but what about V, Jungkook, Jin, Suga and J-Hope?”. SCMP. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  73. ^ “BTS: When an emotional Jimin apologised to fans for not being able to perform at concert, watch”. Hindustantimes. 20 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
  74. ^ Gomez, Jasmine (8 tháng 7 năm 2019). “Fans Are Really Concerned for Jimin from BTS After He Was Spotted Wearing Medical Tape”. Seventeen. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
  75. ^ Kim, Sol-ji (ngày 20 tháng 2 năm 2018). 방탄소년단 지민, 모교 폐교 소식에 사인CD+교복 선물...훈훈 선행 [BTS Jimin gives signed CD+school uniform gift after news of the closure of his alma mater...a warm good deed]. MBN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  76. ^ Hwang, Ji-young (ngày 5 tháng 4 năm 2019). 방탄소년단 지민, 부산교육청에 1억원 기부 뒤늦게 알려져 [BTS member Jimin donated 100 million won to the Busan Education Office]. Daily Sports (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  77. ^ Han, Chi-won (ngày 24 tháng 8 năm 2020). BTS 지민, 전남미래교육재단에 장학기금 1억원 기부 [BTS Jimin donates KRW 100 million to The Jeonnam Future Education Foundation]. Eduin News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  78. ^ Hwang, Hye-jin (21 tháng 9 năm 2021). 방탄소년단 지민, 소아마비 환자들 위해 남몰래 1억 기부(공식) [BTS Jimin secretly donates 100 million won to polio patients (official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
  79. ^ Yeon, Hwi-seon (13 tháng 10 năm 2021). BTS 지민·청하·김소연♥이상우, 1억원 고액기부자 그린노블클럽 가입 [공식] [BTS Jimin, Chung Ha, Kim So Yeon ♥ Lee Sang Woo, 100 million won donors joined the Green Noble Club. [Official]]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
  80. ^ 심선아 (15 tháng 2 năm 2023). “More Korean celebrities donate to help quake-hit Turkey, Syria”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  81. ^ “CIRCLE CHART - 써클차트”. circlechart.kr (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
  82. ^ “Billboard Canadian Albums”. Billboard (bằng tiếng Anh). 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
  83. ^ “Suche - Offizielle Deutsche Charts”. www.offiziellecharts.de. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
  84. ^ “Classifiche - FIMI”. www.fimi.it (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
  85. ^ “2023年03月20日~2023年03月26日 オリコン週間 アルバムランキング”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
  86. ^ “Billboard Japan Hot Albums | Charts”. Billboard JAPAN (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
  87. ^ Hung, Steffen. “Jimin - Face”. hitparade.ch. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
  88. ^ “The Official New Zealand Music Chart”. THE OFFICIAL NZ MUSIC CHART (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
  89. ^ Caulfield, Keith (2 tháng 4 năm 2023). “Morgan Wallen's 'One Thing at a Time' Spends a Month at No. 1 on the Billboard 200”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
  90. ^ devops (2 tháng 1 năm 2013). “World Albums”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
  91. ^ “一般社団法人 日本レコード協会”. www.riaj.or.jp. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
  92. ^ “BTS Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  93. ^ “Le Top de la semaine : Top Singles Téléchargés – SNEP (Week 35, 2018)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  94. ^ Chart Position:
    • “Intro: Serendipity (Top 40 lista)” (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
    • “Filter (Top 40 lista)”. Association of Hungarian Record Companies. 5 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2020.
  95. ^ “Discography BTS”. charts.nz. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  96. ^ For peak positions on the Scottish Singles Chart:
    • “Serendipity: Scottish Singles Sales Chart Top 100”. OOC. 31 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
    • “Filter: Scottish Singles Sales Chart Top 100”. OOC. 28 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  97. ^ “BTS | Full Official Chart History”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  98. ^ “BTS Chart History: Billboard Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  99. ^ Peak positions on the US World Digital Songs Chart:
    • “Lie (World Digital Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
    • “Serendipity (World Digital Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
    • “Filter (World Digital Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
  100. ^ For peak positions on the South Korean Gaon Digital Chart:
    • “Lie”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
    • “Intro : Serendipity”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  101. ^ “Kpop Hot 100 (The week of September 25, 2017–October 1)”. Billboard Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
  102. ^ “Lie (October 2016 Download Chart)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  103. ^ “Intro : Serendipity (September 2017 Download Chart)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  104. ^ Benjamin, Jeff (6 tháng 9 năm 2018). “BTS Breaks Their Own Record for Most Simultaneous Hits on World Digital Song Sales Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  105. ^ “Gaon Digital Chart - Week 09”. Gaon Digital Chart. 5 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
  106. ^ “Billboard K-pop Hot 100 - The week of February 29, 2020”. K-pop Hot 100. 23 tháng 3 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  107. ^ McIntyre, Hugh (2 tháng 3 năm 2020). “BTS Claim Seven Of The Top 10 Bestselling Songs In The U.S.”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.
  108. ^ “95 graduation by Jimin & V of BTS”. SoundCloud. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2018.
  109. ^ “Songs Registered Under Jimin (10005241)”. komca.or.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  110. ^ Khater, Ashraf (ngày 9 tháng 9 năm 2016). “BTS Hits Another Milestone After Selling Out All 38,000 Tickets For Gocheok Sky Dome Global Fan Meeting!”. IBTimes. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  111. ^ Herman, Tamar (ngày 4 tháng 9 năm 2017). “BTS Reveal 'Serendipity' Comeback Trailer for 'Love Yourself: Her' Album”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  112. ^ '엠카운트다운' 방탄소년단 지민-진...'찰떡 호흡' 선사 ['M Countdown' BTS Jimin-Jin showed perfect teamwork on M Countdown]. Segye Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Jimin tại Wikimedia Commons
  • x
  • t
  • s
Jimin
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Sự nghiệp điện ảnh
  • Giải thưởng và đề cử
Album phòng thu
  • Face
Đĩa đơn
  • "With You"
  • "Set Me Free Pt. 2"
  • "Like Crazy"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Vibe"
Bài viết liên quan
  • Big Hit Music
  • BTS
  •  Trang Commons Hình ảnh
  • x
  • t
  • s
BTS
  • Jin
  • Suga
  • J-Hope
  • RM
  • Jimin
  • V
  • Jungkook
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • Dark & Wild
  • Wings
  • Love Yourself: Tear
  • Map of the Soul: 7
  • Be
Tiếng Nhật
  • Wake Up
  • Youth
  • Face Yourself
  • Map of the Soul: 7 – The Journey
Mini album
  • O!RUL8,2?
  • Skool Luv Affair
  • The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1
  • The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2
  • Love Yourself: Her
  • Map of the Soul: Persona
Album tổng hợp
Tiếng Hàn
  • The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever
  • Love Yourself: Answer
Tiếng Nhật
  • BTS, the Best
Album tuyển tập
  • Proof
Album đĩa đơn
  • 2 Cool 4 Skool
  • Butter
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "I Need U"
  • "Run"
  • "Fire"
  • "Save Me"
  • "Blood Sweat & Tears"
  • "Spring Day"
  • "Not Today"
  • "DNA"
  • "Mic Drop"
  • "Fake Love"
  • "Idol"
  • "Boy with Luv"
  • "Make It Right"
  • "Black Swan"
  • "On"
  • "Life Goes On"
  • "Yet to Come (The Most Beautiful Moment)"
  • "Take Two"
Tiếng Nhật
  • "Don't Leave Me"
  • "Airplane Pt. 2"
  • "Lights"
  • "Stay Gold"
  • "Film Out"
Tiếng Anh
  • "Dynamite"
  • "Butter"
  • "Permission to Dance"
  • "My Universe"
  • "Bad Decisions"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Waste It on Me"
  • "Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)"
Bài hát khác
  • "Serendipity"
  • "Euphoria"
  • "Singularity"
  • "Epiphany"
  • "Persona"
  • "Home"
  • "Dionysus"
  • "Dream Glow"
  • "A Brand New Day"
  • "All Night"
  • "Heartbeat"
  • "Blue & Grey"
Lưu diễn
  • The Red Bullet Tour
  • The Most Beautiful Moment in Life On Stage Tour
  • The Wings Tour
  • Love Yourself World Tour
  • Map of the Soul Tour
  • Permission to Dance on Stage
Danh sách phim
  • Run BTS
  • Burn the Stage: The Movie
  • Love Yourself in Seoul
  • Bring the Soul: The Movie
  • Break the Silence: The Movie
  • BTS In the Soop
Ảnh hưởng
  • Ảnh hưởng văn hóa
  • Hoạt động từ thiện
Bài viết liên quan
  • Big Hit Music
  • Columbia Records
  • BTS World
    • nhạc phim
  • Save Me (webtoon)
  • Youth (phim truyền hình)
  • BT21
  • BTS Meal
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Hình ảnh
  • Danh sách album
  • Danh sách đĩa đơn
  • Danh sách video
  • Giải thưởng và đề cử
  • x
  • t
  • s
Big Hit Music
  • Danh sách đĩa nhạc
Điều hành
  • Bang Si-hyuk (người sáng lập)
Nghệ sĩ
Solo
  • Lee Hyun
  • RM
  • Agust D
  • J-Hope
Nhóm nhạc
  • BTS
  • Tomorrow X Together
Bài viết liên quan
  • Hybe Corporation
Thể loại Thể loại

Lỗi Lua trong Mô_đun:Liên_kết_ngoài tại dòng 45: assign to undeclared variable 'link'.

Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • GND: 128590639X
  • ISNI: 0000 0004 7242 1090
  • MBA: d2582c77-6b0f-4b2f-802f-8f3cad1a5fec
  • NLK: KAC2018M9326
  • VIAF: 409154590163843081288
  • WorldCat Identities (via VIAF): 409154590163843081288

Từ khóa » Tìm Hiểu Về Jimin