Đề Cương Luận Văn Thạc Sỹ Chuyên Ngành Quản Trị Kinh Doanh
Có thể bạn quan tâm
- Luận văn thạc sĩ
- Đề tài quản trị dự án
- Chuyên đề tốt nghiệp
- Báo cáo quản trị
- Tiểu luận quản trị rủi ro
-
- Đề tài nhân sự
- Luận văn marketing
- Báo cáo bán hàng
- HOT
- CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi...
- CMO.03: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị...
- FORM.08: Bộ 130+ Biểu Mẫu Thống Kê...
- LV.26: Bộ 320 Luận Văn Thạc Sĩ Y...
- LV.11: Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Chuyên...
- CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị...
- FORM.07: Bộ 125+ Biểu Mẫu Báo Cáo...
- FORM.04: Bộ 240+ Biểu Mẫu Chứng Từ Kế...
- CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp...
Chia sẻ: Thái Hp | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:71
Thêm vào BST Báo xấu 1.176 lượt xem 144 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủĐề cương luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh trình bày kết cấu đề cương gồm 3 chương: Cơ sở lý luận về quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc; phương pháp nghiên cứu.Đánh giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Dương Kinh; biện pháp tăng cường quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Dương Kinh,... Mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/ Chủ đề:- Đề cương luận văn thạc sỹ
- Luận văn thạc sỹ
- Thạc sĩ chuyên ngành
- Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh
- Chuyên Ngành quản trị kinh doanh
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Đăng nhập để gửi bình luận! LưuNội dung Text: Đề cương luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh
- TRƯỜNG ĐH SPKT HƯNG YÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA KINH TẾ Độc lập Tự do Hạnh phúc Hưng Yên, ngày 15 tháng 9 năm 2017 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH 1. Người hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Thị Mỵ Đơn vị công tác: Trường Đại học Hải Phòng. 2. Học viên thực hiện: Nguyễn Đức Thông Mã học viên: H0916055 3. Tên đề tài luận văn: “Tăng cường quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội quận Dương Kinh, Thành phố Hải Phòng”. 4. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế xã hội, khi định hướng phát triển các lĩnh vực về chính sách giải quyết một số vấn đề xã hội. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định quan điểm phải giải quyết tốt việc "Thực hiện và hoàn thiện chế độ Bảo hiểm xã hội, bảo đảm đời sống người nghỉ hưu được ổn định, từng bước được cải thiện", đến nay khi luật số 58/2014/QH13 thông qua và có hiệu lực sẽ giữ vai trò trụ cột, bền vững trong hệ thống an sinh xã hội, thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất về quyền lợi trong một thể chế chính trị xã hội bền vững. Qua các năm thực hiện số lao động tham gia BHXH tăng hàng năm khoảng 7,5%, số thu BHXH tăng bình quân khoảng 10% và hình thành quỹ BHXH độc lập với ngân sách nhà nước.Hiện nay, trong khu vực doanh 1
- nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp ngoài nhà nước thì số lượng lao động, đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH còn hạn chế nếu không muốn nói là chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Nguyên nhân là do nhận thức của người lao động còn hạn chế, ý thức chấp hành pháp luật về BHXH của đơn vị sử dụng lao động chưa cao, cá biệt còn có đơn vị cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH hoặc nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến chế độ an sinh xã hội của Nhà nước, việc thực hiện pháp luật về BHXH, nguồn thu của cơ quan BHXH và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động. Do đó, để thực hiện nghiêm các chế độ chính sách về BHXH của Nhà nước, để công tác thu BHXH của cơ quan BHXH quận Dương Kinh đạt hiệu quả và đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì việc nghiên cứu đề tài " Tăng cường quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội quận Dương Kinh, Thành phố Hải Phòng " là hết sức quan trọng và cần thiết. 5. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan Đề tài đã đi sâu nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Dương Kinh. Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng số liệu thống kê báo cáo qua các năm từ 2015 đến nay tại BHXH quận Dương Kinh và kết quả tổng hợp báo cáo tại BHXH thành phố Hải Phòng. Các bài báo về thực hiện chính sách, pháp luật về công tác BHXH, việc thực hiện tuyên thực hiện chính sách BHXH và từng bước đưa luật BHXH từng bước đi vào đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, luận văn đã đề xuất được một số biện pháp tăng cường quản lý thu hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Dương Kinh. 2
- 6. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đánh giá một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng công tác quản lý thu BHXH trong giai đoạn vừa qua. Rút ra những bài học kinh nghiệm, những mặt còn hạn chế để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trong hiện tại và tương lai để đạt mục tiêu mọi người lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc được tham gia BHXH và đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về BHXH có hiệu quả. * Câu hỏi nghiên cứu Trong những năm qua chính sách quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội bất buộc tại quận Dương Kinh có những ưu điểm và hạn chế gì? Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng nợ đọng và tỷ lệ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không ổn định trong quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại quận Dương Kinh ? Bảo hiểm xã hội quận Dương Kinh cần phải có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian tới. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.Đánh giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Dương Kinh. Chương 3: Biện pháp tăng cường quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Dương Kinh. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁCTHU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 3
- 1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.1.1. Lịch sử ra đời, quan niệm về BHXH và BHXH bắt buộc Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm xã hội Trong quá trình tồn tại và phát triển, nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu con người phải lao động để làm ra những của cải, vật chất. Nhưng trong thực tế, có rất nhiều trường hợp rủi ro xảy ra làm con người bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc ốm đau, tai nạn, già yếu, tử vong,… ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển. Vì vậy con người đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau. Từ xa xưa, con người đã có ý thức san sẻ, cưu mang đùm bọc lẫn nhau. Sự tương trợ cộng đồng dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau như việc lập quỹ tương tế, các hội đoàn bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Đây chính là hình thức manh nha của bảo hiểm, nhưng sự tương hỗ này vẫn chỉ mang tính tự phát và chỉ được thực hiện trong cộng đồng nhỏ. Sự trợ giúp này là thụ động, cục bộ, không ổn định và không chắc chắn. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự trợ giúp có tổ chức, có quan hệ ràng buộc. Nhu cầu này là bức bách, đặc biệt sau cuộc cách mạng công nghiệp. Quá trình công nghiệp hoá ở các nước công nghiệp phát triển đã làm đội ngũ làm công ăn lương tăng nhanh. Tuy nhiên sự hẫng hụt về tiền lương khi bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, mất việc làm, già yếu,... luôn đe doạ đối với người không có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lương. Các cuộc đấu tranh của người lao động diễn ra ngày càng gay gắt ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất, kinh doanh và trật tự, an toàn xã hội. Trước sức ép của người lao động và để duy trì lực lượng làm công ăn lương, giới chủ buộc phải từng bước cam kết đảm bảo cho người lao động có một khoản trợ cấp nhất định để họ trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn,... Vì thế, đã xảy ra mâu thuẫn giữa giới chủ và 4
- những người thợ làm thuê, và mẫu thuẫn này càng trở nên ngay gắt. Điều đó đòi hỏi Nhà nước phải đứng ra giải quyết, buộc các bên phải đóng góp một khoản tiền nhất định để hình thành một quỹ tập trung trong phạm vi của quốc gia, trong trường hợp cần thiết quỹ tập trung này sẽ được ngân sách Nhà nước cấp bổ sung. Nhờ vậy mà người lao động đã phần nào đảm bảo được cuộc sống của mình và giới chủ cũng yên tâm phát triển sản xuất, tránh được tình trạng mất ổn định. Những mối quan hệ giữa giới chủ và người làm thuê được thể hiện trong mối quan hệ chặt chẽ nêu trên được thế giới quan niệm là bảo hiểm xã hội cho người lao động. Điều này chứng tỏ BHXH ra đời là một yếu tố tất yếu khách quan. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc a. Một số khái niệm về bảo hiểm xã hội Bảo hiểm nói chung và Bảo hiểm xã hội nói riêng đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về BHXH. Bởi lẽ, BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý,... Do đó, hiện nay còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về BHXH, tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học. Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ng ười lao động khi họ mất hoặc giảm thu nh ập do bị ốm đau, thai sản, tai n ạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nướ c theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội". 5
- Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại nh ững khó khăn về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Khái niệm này đã phản ánh đượ c sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội. Còn theo quan niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình, góp phần an toàn xã hội”. Quan niệm trên đây đã phản ánh đầy đủ hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội, thể hiện bản chất của BHXH. Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: “BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho người lao động trong các trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước, nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ đồng thời góp phần bảo vệ an toàn xã hội. Đối tượng của BHXH chính là thu nhập bị biến động giảm hoặc mất do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm của những người lao động tham gia BHXH”. 6
- Có 2 loại BHXH: Bắt buộc và tự nguyện được quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 kỳ họp thứ 8 ngày 20/11/2014. Cụ thể như sau: BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. b. Quỹ BHXH bắt buộc + Nguồn hình thành: Người sử dụng lao động đóng theo quy định; Người lao động đóng theo quy định; Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ; Hỗ trợ của Nhà nước; Các nguồn thu hợp pháp khác. + Các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản; Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Quỹ hưu trí và tử tuất. + Sử dụng quỹ: Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định; Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, thất nghiệp; Chi phí quản lý; Chi khen thưởng theo quy định; Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định. c. Một số khái niệm về thu BHXH và quản lý thu BHXH Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng tự nguyện tham gia lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho an sinh xã hội. 7
- Quản lý thu BHXH là quy trình thu của cơ quan BHXH, xác nhận chính xác số lao động, số tiền phải thu, số tiền đã nộp, số tiền lãi, số tiền nợ, số tiền nộp thừa của người sử dụng lao động; các dữ liệu vê nhân thân, thời gian nộp, mức tiền lương, tiền công nộp BHXH của người lao động, đồng thời xác nhận việc thực hiện chính sách, chế độ BHXH của cơ quan BHXH đối với đơn vị sử dụng lao động và người tham gia BHXH từng thời điểm và theo yêu cầu quản lý. Tình hình chấp hành các nguyên tắc, quy định của Nhà nước về thu BHXH và một số nội dung khác. Vai trò công tác thu BHXH: + Thu BHXH là một trong những nội dung quan trọng nhất trong hoạt động của ngành BHXH. Thu bảo hiểm xã hội tạo quỹ tài chính chủ yếu, quan trọng nhất quyết định đến sự hình thành quỹ BHXH và phát triển của hệ thống BHXH. "Có thu mới có chi" hàng tháng, hàng năm, quỹ BHXH phải chi trả một khoản tiền rất lớn cho những người thụ hưởng chế độ BHXH và các khoản chi khác. Nhờ có công tác thu BHXH mà quỹ có đủ khả năng tài chính để chi trả, đảm bảo cân đối quỹ, giảm chi từ ngân sách Nhà nước cho hệ thống BHXH và thực hiện được đầu tư tăng trưởng quỹ. + Thu BHXH cũng là đầu vào, khâu mở đầu, xương sống của nghiệp vụ BHXH, các khâu nghiệp vụ của BHXH đều căn cứ vào nhân thân, mức đóng, thời gian đóng, ... từ chương trình quản lý thu để xử lý các tác nghiệp. + Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải dưới dạng giá trị. + Ngoài ra, công tác thu BHXH còn góp phần tạo lập mối quan hệ 3 bên: giữa người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH. Người lao động tham gia BHXH thông qua người sử dụng lao động, người sử dụng lao động tham gia BHXH cho người lao động thông qua cơ quan BHXH hoặc tự 8
- bản thân mình trực tiếp cho đóng cho cơ quan BHXH. Cơ quan BHXH có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đôn đốc đơn vị sử dụng lao động, người lao động thu đúng, đủ, kịp thời và giải quyết các chế độ đối với người lao động. 1.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc Đặc điểm của BHXH bắt buộc Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của loài người, BHXH bắt buộc là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, tạo cho người lao động trong xã hội có một sự đảm bảo về sản xuất cũng như đời sống vật chất và tinh thần. BHXH bắt buộc có những đặc điểm sau: Một là, Mục đích hoạt động của BHXH không vì lợi nhuận mà vì quyền lời của người lao động và của cả cộng đồng. BHXH bắt buộc hình thành là do mối quan hệ giữa người chủ sử dụng lao động và người lao động. Người chủ sử dụng lao động và người lao động cùng tham gia và cùng được hưởng các chế độ BHXH. Hai là, trong BHXH bắt buộc, việc phân phối sử dụng quỹ được chia thành 2 phần + Phần thực hiện chế độ hưu trí mang tính chất bồi hoàn. Mức bồi hoàn phụ thuộc vào mức đóng góp vào quỹ BHXH. + Các chế độ còn lại vừa mang tính chất bồi hoàn vừa không bồi hoàn. Nghĩa là người lao động trong quá trình tham gia không bị ốm đau, tai nạn thì không được bồi hoàn và ngược lại. Ba là, BHXH bắt buộc hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng lấy số đông bù cho số ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng người trong trường hợp họ gặp rủi ro. Bốn là, hoạt động BHXH bắt buộc là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Đây là 9
- điểm khác biệt rõ rệt của BHXH bắt buộc so với các loại hình BH mang tính kinh doanh khác. Nguyên tắc của BHXH bắt buộc BHXH bắt buộc có những nguyên tắc hoạt động mang tính phổ biến và nhất quán đó là: Thứ nhất, Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Thứ hai, Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Thứ ba, Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH. Thứ tư: Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phầ, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Thứ năm: Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH. 1.1.3. Vai trò của BHXH bắt buộc BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội của Nhà nước và giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội ở nước ta. Kể từ khi ra đời và phát triển cho đến nay, BHXH luôn giữ vững bản chất là một hoạt động vừa mang tính tính kinh tế, vừa mang tính cộng đồng lại vừa mang tính nhân văn, xã hội, được thể hiện trên những mặt chủ yếu sau: 10
- 1.1.3.1. Vai trò của BHXH bắt buộc đối với người lao động và gia đình họ. Thứ nhất, BHXH giúp cho bản thân người lao động và thân nhân của họ có thu nhập ổn định. Vì trong quá trình làm việc, hàng tháng người lao động phải trích một phần tiền lương tiền công để tham gia BHXH. Và trong trường hợp rủi ro, họ sẽ được nhận một phần để bù đắp cho những phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm. Thứ hai, Bên cạnh vai trò giúp người lao động và thân nhân của họ đảm bảo được nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống hàng ngày, thì việc tham gia BHXH có nghĩa tinh thần rất lớn cho người lao động, giúp họ yên tâm công tác, lạc quan trong cuộc sống, dồn hết tâm sức trong công việc. 1.1.3.2. Vai trò của BHXH bắt buộc đối với xã hội Thứ nhất, mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân nói chung cũng như giữa Nhà nước và người sử dụng lao động, người lao động không ngừng được tăng cường, gắn kết chặt chẽ. Thứ hai, BHXH giúp cho mọi người có điều kiện đảm bảo cuộc sống, đặc biệt đối với những người có hoàn cảnh bất hạnh. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn mình vì mọi người. Thứ ba, BHXH đã giúp cho xã hội phát triển bền vững, thể hiện tinh thần chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau, lá lành đùm lá rách, thể hiện truyền thống tương thân tương ái. Thứ tư, BHXH bắt buộc chính là một trong những công cụ giúp cho việc bình đẳng xã hội. Vì bên cạnh việc tạo điều kiện cho người lao động yên tâm công tác, đảm bảo cuộc sống thì BHXH bắt buộc còn là công cụ để phân phối lại thu nhập trong cộng đồng. 1.1.3.3. Vai trò BHXH bắt buộc đối với nền kinh tế thị trường Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trường, việc phân hóa giàu nghèo càng trở nên rõ nét, kèm theo đó là sự bất bình đẳng trong thu nhập, trong các 11
- ngành nghề khác nhau giữa các tầng lớp trong xã hội. Có một thực tế là, trong cuộc sống đôi khi những rủi ro sẽ xảy ra bất kể lúc nào và đối với bất kể ai, đặc biệt là rơi vào những người có hoàn cảnh khó khăn thì chính cuộc sống của họ sẽ được chia sẻ, giúp đỡ bởi chính sách BHXH. Thứ hai, về phía doanh nghiệp, những rủi ro mà người lao động gặp phải đã được cơ quan BHXH chi trả, vì vậy doanh nghiệp sẽ không lo về vấn đề tài chính. Với tình hình tài chính được ổn định, doanh nghiệp tập trung vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, hệ thống BHXH đã tạo tiền đề cho phát triển kinh tế thị trường, góp phần đảm bảo ổn định xã hội. Thứ ba, nhờ chính sách BHXH mà người lao động yên tâm công tác, nâng cao tinh thần trách nhiệm, sáng tạo trong sản xuất, gắn bó tận tình với doanh nghiệp, làm cho mối quan hệ trong thị trường lao động trở nên lành mạnh hơn. Điều này giúp doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế của đất nước nói chung phát triển ổn định, bền vững. Thứ tư, qũy BHXH bắt buộc đã tạo công ăn việc làm cho người lao động. Bởi vì qũy BHXH là do các bên đóng góp, được tích tụ tập trung rất lớn và một phần quỹ nhàn rỗi sẽ được đầu tư vào các dự án, công trình phát triển kinh tế của Nhà nước. Thứ năm, BHXH bắt buộc thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều ngang và chiều dọc theo nguyên tắc ‘số đông bù số ít’, BHXH bắt buộc chính là động lực cho nền kinh tế phát triển. Thông qua sự phân phối lại thu nhập đã tạo ra sự bình đẳng trong xã hội, làm lành mạnh hóa thị trường lao động. 1.2. Cơ chế thu và các yếu tố cấu thành, nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc 1.2.1. Khái niệm cơ chế thu BHXH Cơ chế thu BHXH bắt buộc là mối quan hệ tổng thể giữa các biện pháp, hình thức có phương pháp thu BHXH bắt buộc theo chính sách hiện hành 12
- nhằm mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời BHXH của các đối tượng bắt buộc phải tham gia. 1.2.2. Những yếu tố thu BHXH bắt buộc 1.2.2.1 Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh cơ chế thu BHXH bắt buộc Luật pháp, chính sách và các quy định liên quan đến thu BHXH là công cụ quan trọng để cơ quan BHXH th ực hiện vi ệc thu BHXH, đồng thời cơ quan BHXH dùng công cụ này để tác động lên các đối tượng thu và thụ hưởng BHXH nhằm đạt mục tiêu quản lý của mình. 1.2.2.2 Công tác tổ chức thực hiện thu BHXH bắt buộc a. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Luật BHXH đã quy định cụ thể các đối tượng và các đơn vị thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm người lao động là công dân Việt Nam và người sử dụng lao động: * Người lao động tham gia BHXH bắt buộc gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (áp dụng từ ngày 01/01/2018); Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; 13
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. (áp dụng từ 01/01/2018). * Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm: Các cơ quan của Đảng, nhà nước, đơn vị sự nghiệp từ trung ương đến địa phương. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp..... Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và các tổ chức khác có thuê mướn sử dụng và trả công người lao động. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng người lao động là người Việt Nam b. Xác định căn cứ và phương thức thu BHXH bắt buộc * Căn cứ thu BHXH bắt buộc Căn cứ đóng BHXH bắt buộc được quy định tại điều 89 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và các Thông tư, Văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể hóa hoặc giải thích rõ các vấn đề liên quan đến tiền lương làm căn cứ thu bảo hiểm xã hội của người lao động, được quy định cụ thể như sau: Tiền lương do Nhà nước quy định + Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo 14
- ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương. + Người lao động là Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở. Tiền lương do đơn vị quyết định + Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương (Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017 theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TTBLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐCP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động) Phụ cấp lương theo quy là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự. + Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người 15
- lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐCP. + Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. + Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐCP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định. + Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường. 16
- + Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng; + Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. * Phương thức và mức đóng BHXH bắt buộc Mức đóng BHXH không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung và không vượt quá 20 lần mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng. Đóng BHXH hàng tháng: Theo phương thức đóng BHXH này, chậm nhất đến ngày cuối cùng trong tháng, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm phải đóng BHXH cho người lao động vào tài khoản của cơ quan BHXH Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần: Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH. Trong khoảng thời gian khi cơ quan BHXH thực hiện việc truy đóng BHXH, người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí cho người lao động nếu người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, mức truy đóng được tính theo mức lương tối thiểu tại thời điểm truy đóng. 17
- Trụ sở chính của đơn vị sử dụng lao động đóng ở địa bàn nào thì Đơn vị đăng ký tham gia BHXH tại địa bàn đó. Chi nhánh của đơn vị đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép hoạt động cho chi nhánh. Người lao động thuộc đối tượng tự đóng BHXH thì thực hiện đóng BHXH tại cơ quan BHXH quận, huyện nơi cư trú. Hàng tháng, người lao động đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau: + Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 mức đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; + Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 mức đóng bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; + Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 mức đóng bằng 7% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; + Từ tháng 01 năm 2014 trở đi: mức đóng bằng 8% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội. + Người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định trên. Phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần. + Mức đóng và phương thức đóng của người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất: Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 mức đóng bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; 18
- Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 mức đóng bằng 18% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 mức đóng bằng 20% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; Từ tháng 01 năm 2014 trở đi mức đóng bằng 22% mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. + Phương thức đóng được thực hiện hằng quý hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thu nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng với tổ chức bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đóng qua cơ quan, tổ chức, đơn vị mà người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đóng trực tiếp với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho tổ chức bảo hiểm xã hội sau khi về nước. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động: Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của những người lao động mà đơn vị sử dụng: + Mức đóng vào quỹ ốm đau và thai sản bằng 3%; Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm quyết toán với tổ chức bảo hiểm xã hội. 19
- + Mức đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng 1% (Thực hiện Luật BHXH sửa đổi năm 2014 số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, Luật vệ sinh an toàn lao động số 84/2015/QH13 ngày 26/6/2015 từ 01/7/2017 mức đóng bằng 0.5%); + Mức đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau: Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 mức đóng bằng 11%; Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 mức đóng bằng 12%; Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 mức đóng bằng 13%; Từ tháng 01 năm 2014 trở đi mức đóng bằng 14%. + Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng theo mức đóng quy định và trích từ tiền lương, tiền công tháng của người lao động theo mức đóng để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội. + Người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì mức đóng hằng tháng theo quy định này. Phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc 6 tháng một lần trên cơ sở người sử dụng lao động đăng ký với tổ chức bảo hiểm xã hội. c. Xây dựng quy trình thu BHXH bắt buộc * Người sử dụng lao động và người lao động kê khai hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc Người lao động: Kê khai các thông tin cần thiết vào ‘Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT’ (Mẫu số TK1TS). Khi kê khai các thông tin thì người lao động phải căn cứ vào hồ sơ gốc (chứng minh thư, sổ hộ khẩu, HĐLĐ, quyết định tuyển dụng…). Đối với những lao động đã hưởng chế độ một lần nhưng chưa hưởng chế độ BHTN thì nộp thêm giấy xác nhận thời gian tham gia BHTN nhưng chưa hưởng BHTN do c ơ quan BHXH cấp. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
TL.01: Bộ Tiểu Luận Triết Học 207 tài liệu 1476 lượt tải-
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam (VIB) - thực trạng và giải pháp
120 p | 1708 | 818
-
Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách cấp huyện của thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
118 p | 728 | 274
-
Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang
129 p | 603 | 192
-
Đề cương luận án Thạc sỹ: Địa chất Thuỷ văn mô hình dòng chảy
6 p | 611 | 151
-
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Nghiên cứu và đề xuất áp dụng lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chuẩn mực kế toán quốc tế để tăng cường tính hội nhập cho kế toán doanh nghiệp Việt Nam
105 p | 458 | 149
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu việc áp dụng Vietgap trong sản xuất rau của Hà Nội
146 p | 491 | 138
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Năng lực cạnh tranh từ hãng du lịch quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế: Thực trạng và giải pháp
90 p | 346 | 111
-
Luận văn Thạc sỹ: Tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
107 p | 380 | 104
-
Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn Tây
102 p | 327 | 98
-
Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
108 p | 324 | 66
-
Đề cương Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp: So sánh giống và xác định phân bón lá thích hợp cho sản xuất bắp cải trái vụ tại Phong Thổ - Lai Châu
45 p | 383 | 51
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa
112 p | 153 | 42
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia Bắc phi. Thực trạng và một số giải pháp phát triển
116 p | 200 | 40
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Tăng cường công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện
145 p | 139 | 34
-
Luận văn Thạc sỹ: Nghiên cứu công nghệ thi công bê tông cường độ cao theo phương pháp tự chèn cho các công trình thủy lợi thủy điện - Trường Đình Quân
25 p | 164 | 25
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh Thanh Hóa
114 p | 95 | 23
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình
152 p | 102 | 19
- Hãy cho chúng tôi biết lý do bạn muốn thông báo. Chúng tôi sẽ khắc phục vấn đề này trong thời gian ngắn nhất.
- Không hoạt động
- Có nội dung khiêu dâm
- Có nội dung chính trị, phản động.
- Spam
- Vi phạm bản quyền.
- Nội dung không đúng tiêu đề.
- Về chúng tôi
- Quy định bảo mật
- Thỏa thuận sử dụng
- Quy chế hoạt động
- Hướng dẫn sử dụng
- Upload tài liệu
- Hỏi và đáp
- Liên hệ
- Hỗ trợ trực tuyến
- Liên hệ quảng cáo
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2022-2032 TaiLieu.VN. All rights reserved.
Đang xử lý... Đồng bộ tài khoản Login thành công! AMBIENTTừ khóa » De Cương Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh
-
Mẫu đề Cương Luận Văn Thạc Sỹ Quản Trị Kinh Doanh Chi Tiết
-
1. Mẫu đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh
-
3 Mẫu đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh CHỌN LỌC
-
Chi Tiết Mẫu Đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh
-
Tổng Hợp 10 Bài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Hay Nhất
-
20 Dạng đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Tiêu Biểu
-
Mẫu đề Cương Luận Văn Thạc Sỹ Quản Trị Kinh Doanh Chi Tiết
-
Quy Định Đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Chi Tiết
-
Đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh: Các Nhân Tố ảnh ...
-
Top 15 De Cương Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh - MarvelVietnam
-
Bảo Vệ đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh, Khóa 2
-
Cách Làm đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Chi Tiết
-
Cách Làm Đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh
-
[PDF] TRẦN VĂN HÙNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
-
De Cương Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh
-
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh? - Tạo Website
-
Đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh - TailieuXANH