ĐỀ CƯƠNG NHẬP Môn PR - 123doc
Có thể bạn quan tâm
đề cương môn PR, nhằm phân biệt giữa PR, quảng cáo và Marketing, nắm biết rõ về vai trò, vị trí của PR trong việc xây dựng thương hiệu đối với các doanh nghiệp. đồng thời cho biết các hoạt động của Pr, các hoạt động xây dựng và quản lý danh tiếng và quan hệ với báo chí.
Trang 1NHẬP MÔN PR
Câu 1 : Trình bày khái niệm PR ? So sánh PR với Quảng Cáo và Maketing?
Khái niệm:
PR là việc quản lý truyền thông nhằm xây dựng, duy trì mối quan hệ tốt đẹp và sự hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ chức, một cá nhân với công chúng của họ Từ đó tạo dựng hình ảnh tốt đẹp, củng cố uy tín, tạo dựng niềm tin, thái độ của công chúng với tổ chức và cá theo hướng có lợi nhất
So sánh
PR và Quảng cáo
Giống
nhau
Mục đích Xây dựng hình ảnh, gây cảm tình với công chúng Công cụ Sử dụng các phương tiện truyền thông, sự kiện, ấn
phẩm,
Chức năng Hỗ trợ Marketing Khác nhau Mục tiêu Xây dựng các mối quan
hệ Dành cảm tình từ công chúng
Gây ấn tượng Tác động đến quyết định mua hàng
Nội dung Không kiểm soát được
ND
Kiểm soát được ND
Chi phí Không phải trả tiền Trả tiền
Ngôn ngữ Ngôn ngữ tin tức Ngôn ngữ: Ngắn gọn ( hình
ảnh, âm thanh, ) Đối tượng Các nhóm công chúng Khách hàng Thời điểm Đi trước QC, tạo bước
nền
Đi sau PR
Địa điểm đánh giá
Nhạy bén với thông tin Sự sáng tạo
Bản chất Là tiếng nói của bên thứ
3
Tạo lòng tin
Là tiếng nói của chính mình
Có nhiều nghi ngờ
Trang 2 PR và Marketing
Giống nhau Cả PR và Marketing đều có chức năng quản lý PR và
Marketing đều sử dụng các phương pháp nghiên cứu, thông tin
- Nghiên cứu công chúng
- Lên kế hoạch và quản
lý các hoạt động truyền thông nhiều chiều
- Nhằm xây dựng và phát triển các mối quan
hệ tốt đẹp với công chúng
Lá quá trình
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường
- Tạo ra, phát triển hàng hoá và dịch vụ ( đáp ứng nhu cầu )
- Nhằm tác động đến nhu cầu và hành vi mua hàng
Mục đích Tạo cảm tình của công
chúng
Tính phi thương mại
Lợi nhuận
Tính thương mại
Phạm vi hoạt động - Các tổ chức thương
mại: Công ty, tập đoàn,
- Tổ chức phi thương mại: Tổ chức chính trị, nhóm, hội, quỹ,…
- Các tổ chức thương mại
chúng
Lợi nhuận
dài hạn
- Cung cấp và quản lý thông tin
- Tác động và thay đổi nhận thức công chúng
- Xây dựng chiến lược ngắn hạn
để bán SP
- Nghiên cứu và đáp ứng thị trường
- Thúc đẩy việc bán hàng
Đối tượng tác động Các nhóm công chúng:
Khách hàng, đối tác, nhà đầu tư, chính quyền,…
Khách hàng
Trang 3Kết quả đánh giá Ý kiến từ cộng đồng:
Khó đánh giá
Doanh số:
Dễ đánh giá
- Yếu mến thương hiệu
Khách hàng quyết định mua hàng
- Trong các chiến dịch Marketing Mix
Hỗ trợ PR
- Đưa SP tốt cho khách hàng => Hài lòng => Yêu mến và gắn
bó với thương hiệu
Câu 2 : Phân tích vai trò của PR trong xây dựng thương hiệu Cho ví dụ
Vai trò của PR trong xây dựng thương hiệu:
- Thương hiệu là công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng Khi truyền đi các thông điệp này, PR giúp sản phẩm dễ đi vào nhận thức của khách hàng hay cụ thể hơn là giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới sản phẩm mỗi khi đối diện với một thương hiệu Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ vô cùng đa dạng, phong phú, người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt, đánh giá sản phẩm Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình P Kotler, chuyên gia hàng đầu của Tập đoàn Tiếp thị Kotler, khẳng định: Doanh nghiệp cần tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một vị trí xác định trên thị trường
- Các doanh nghiệp định vị và quảng bá thương hiệu bằng nhiều phương pháp: quảng cáo, PR, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm, với mục tiêu chung là đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng Trong đó, hoạt động PR là yếu tố tác động tích cực tới việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và hoạch định tỉ mỉ, cẩn thận nhằm đạt được sự thừa nhận của công chúng và thông tin đến họ những hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp PR
là một công cụ giao tiếp rất linh hoạt trong lĩnh vực giao tiếp marketing: bán hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại, các hoạt động tài trợ, từ thiện, triển lãm, các hoạt động mang tính tuyên truyền, giáo dục nhận thức Ví dụ: Hãng Huggies
đã tổ chức một chương trình PR rộng rãi được quảng cáo khá rầm rộ là “Bé Huggies năng động”, hay Unilever vận động chương trình “Gửi tặng đồng phục đi học mà bạn không dùng nữa cho bột giặt OMO” cho học sinh ở vùng
xa, hoặc Cô gái Hà Lan với chương trình “Đèn đom đóm” Các chương trình này đều mang tính từ thiện, phục vụ cho cộng đồng nên đã giành được thiện
Trang 4cảm của công chúng Hơn nữa, các thông điệp PR ít mang tính thương mại do
sử dụng các phương tiện trung gian hoặc các bài viết trên báo, chứa đựng lượng thông tin đa dạng, phong phú nên dễ gây cảm tình và dễ được công chúng chấp nhận Ví dụ như hãng Honda thành công với chương trình “Tôi yêu Việt Nam”, một chương trình giáo dục ý thức chấp hành luật lệ giao thông cho người dân khi tham gia giao thông, hướng dẫn các kỹ thuật lái xe an toàn, các trang bị bảo hộ khi lưu thông trên đường
Câu 3: Nêu nhưng hoạt động cơ bản của Quan hệ công chúng.
Trả lời:
Những hoạt động cơ bản của quan hệ công chúng bao gồm:
· Hoạch định chiến lược PR của tổ chức
· PR nội bộ
· Quan hệ báo chí
· Tổ chức sự kiện
· Quản trị khủng hoảng
· PR cộng đồng
PR trong vận động hành lang
Trong đó,
1 Hoạch định chiến lược PR của tổ chức là một tiến trình mà trong đó trình bày những mục tiêu mà công ty muốn đạt được; những cách thức và nguồn lực cần phải có để thực hiện mục tiêu; lộ trình và các bước triển khai trong từng nội dung và giải pháp tiến hành
Hoạch định chiến lược PR là bộ phận cấu thành trong chiến lược Marketing, hướng tới mục tiêu cơ bản là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng mục tiêu Đảm bảo hài hòa lợi ích của khách hàng, tổ chức và xã hội
Căn cứ để hoạch đinh chiến lược PR:
+ Chiến lược phát triển chung của tổ chức
+ Chiến lược Marketing
- Hai nội dung cơ bản:
+ Chiến lược hành động: gồm những chương trình, nỗ lực cụ thể về các phương diện như sản phẩm, dịch vụ, giá cả, phân phối, tổ chức chính sách,… Nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của các nhóm công chúng mục tiêu
+ Chiến lược truyền thông: gồm chiến lược thông điệp và chiến lược phương tiện truyền thông
- Những vấn đề cơ bản đặt ra trong hoạch định chiến lược PR :
+ Chúng ta muốn đạt được điều gì? ( mục tiêu)
+ Chúng ta muốn nói với ai? ( Đối tượng công chúng)
+ Chúng ta muốn nói điều gì? ( Thông điệp)
Trang 5+ Chúng ta sẽ nói điều đó như thế nào?( Dùng phương tiện nào để truyền thông )
+ Làm thế nào để biết chúng ta đã làm đúng? ( Đánh giá)
2 PR nội bộ là chức năng quản lý nhằm tạo ra và gây dựng mối quan hệ có lợi và tốt đẹp giữa lãnh đạo của tổ chức, cơ quan với công chúng nội bộ để đi tới thành công chung của tổ chức, cơ quan đó Công chúng nội bộ ở đây là tập thể cán bộ, nhân viên của tổ chức, công ty và họ được liên kết với nhau bằng các mối quan hệ chuyên môn và công việc Nhiệm vụ của quan hệ công chúng nội bộ là kiểm soát cộng đồng bên trong nhằm tạo ra sự quản lý hiệu quả nhất Hiệu quả của một tổ chức hay công ty – đó là sự tập hợp, sự tin tưởng, trách nhiệm giữa lãnh đạo và các nhân viên Một công chức, một nhân viên phải quan tâm tới thành tựu của tổ chức, công ty, điều đó cũng có nghĩa là quan tâm tới kết quả lao động của chính mình
3 Quan hệ với báo chí - Theo chức năng: Báo chí là phương tiện truyền thông phổ biến của xã hội
Theo góc độ kinh doanh: Báo chí là lĩnh vực kinh doanh mà sản phẩm hàng hóa chính là thông tin
- Các loại hình báo chí:
Báo viết
Báo hình
Báo nói
Báo điện tử
- Vai trò của báo chí được xác lập qua 3 chức năng cơ bản: Thông tin tới công chúng, Bình luận nội dung, và Giám sát hoạt động
- Nguyên tắc hoạt động của báo chí:
Tính đảng và tính giai cấp
Tính chân thật và khách quan
Tính nhân dân và tính dân chủ
Tính văn hóa và nhân đạo
Tính quốc tế và ý thức dân tộc
4 Tổ chức sự kiện là quá trình kết hợp các hoạt động lao động với các tư liệu lao động, thực hiện các dịch vụ trong một khôn gian và thời gian cụ thể, đảm bảo toàn
bộ các công việc chuẩn bị và các công việc triển khai của một sự kiện nào đó diễn
ra đúng kế hoạch, nhằm chuyển tới đối tượng tham dự sự kiện những thông điệp truyền thông theo yêu cầu của khách hàng mục tiêu
5 Quản trị khủng hoảng là một phần của hệ thống quản lý rủi ro của tổ chức Đó là toàn bộ chương trình và giải pháp được lên kế hoạch và chỉ đạo sát sao, quyết liệt nhằm kiểm soát khủng hoảng trong các tổ chức và công ty
- Mục tiêu: ngăn ngừa và giảm tới mức tối thiểu hậu quả mà khủng hoảng gây ra, bảo vệ uy tín và danh tiếng cho tổ chức
Trang 66 Quan hệ cộng đồng là một qui trình nhằm tạo ảnh hưởng đến suy nghĩ, nhận thức của cộng đồng, thông qua những phẩm chất tích cực được trình bày theo một phong cách thích hợp, dựa trên quá trình truyền thông cùng thoả mãn hai chiều
7 Vận động hành lang (lobby) là sự gây ảnh hưởng, áp lực tới một số người hoặc một nhóm người của một tổ chức hữu quan (liên quan) đến việc thông qua một quyết định cần thiết của chính phủ Lobby cần thiết khi có các ý kiến tranh luận khác nhau về các lợi ích khác nhau, có thể trong đảng, lãnh thổ hoặc khu vực Trong nghị viện cũng bao gồm các đại diện của các nhóm tranh đua về lợi ích Sự bất đồng quan điểm có thể lấy lại thăng bằng thông qua những biện pháp lobby chuyên nghiệp Các tổ chức tiến hành lobby các thành viên của nghị viện vì họ cho rằng quyền lợi của họ phải được bảo vệ
Lobby và PR đều là hoạt động giao tiếp nhằm tạo ảnh hưởng và thay đổi những nhận thức, quan niệm hoặc chỉ đơn giản là thái độ Điểm khác biệt là mục tiêu của lobby nhằm để thay đổi chính sách hoặc ảnh hưởng đến việc thay đổi quyết định Điều này đồng nghĩa với việc người ta có thể sử dụng PR như một công cụ để phục
vụ mục tiêu của lobby
Câu 4: CSR là gì? Thực trạng thực hiện CSR của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Trả lời:
CSR là viết tắt của cụm từ Corporate social responsibility được dịch là Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội
Thực trạng thực hiện CSR của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: Khái niệm
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” (CSR) đã được truyền bá vào nước ta thông qua hoạt động của các công ty đa quốc gia đầu tư nước ngoài vào Việt Nam Các công ty này thường đưa ra các chương trình khuyến cáo ứng xử về văn hoá kinh doanh đem áp dụng vào các địa bàn đầu tư Ví dụ như “Chương trình tôi yêu Việt Nam” của công ty Honđa - Vietnam; “Chương trình giáo dục vệ sinh cá nhân” cho các trẻ em của công ty Unilever; “Chương trình đào tạo tin học Topic 64” của Microsoft, Qualcomm và HP; “Chương trình hỗ trợ dị tật tim bẩm sinh” và
“Chương trình ủng hộ nạn nhân vụ sập cầu Cần Thơ” của Vinacapitat, Samsung;
“Chương trình khôi phục thị lực cho trẻ em nghèo” của Western Union;…
Những năm gần đây, ở nước ta đã có một số doanh nghiệp chủ động thực hiện CSR và nhờ đó, thương hiệu của họ càng được xã hội biết đến, như các tập đoàn Mai Linh, Tân Tạo, Duy Lợi, ACB, Sacombank, Kinh Đô,… Từ năm 2005, nước ta đã có giải thưởng "CSR hướng tới sự phát triển bền vững" được tổ chức
Trang 7bởi Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương cùng các hiệp hội Da giày, Dệt may tổ chức nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác CSR trong bối cảnh hội nhập Cho đến năm 2006, đã có 50 doanh nghiệp ngành dệt may và da giày tham dự hoạt động này vì đã nhận thấy tính thiết thực của nó Khảo sát do Viện Khoa học Lao động và Xã hội tiến hành gần đây trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành dệt may
và da giầy đã chỉ ra rằng, nhờ thực hiện các chương trình CSR, doanh thu của các doanh nghiệp này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 lên 35,8 triệu đồng/lao động/năm, tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97% Ngoài hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn có lợi từ việc tạo dựng hình ảnh với khách hàng, sự gắn bó và hài lòng của người lao động, thu hút lao động có chuyên môn cao,… Thực tiễn cho thấy, thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nhân Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay và nhiều năm tới ngày càng được các doanh nhân nước ta nhận thức sâu sắc và đó cũng chính là những đóng góp của các doanh nghiệp, doanh nhân vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và gia đình họ,
có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như sự phát triển chung của cộng đồng xã hội Thực tiễn cũng đã cho thấy, trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu, CSR đã trở thành một trong những yêu cầu đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nếu doanh nghiệp nào đó không tuân thủ CSR sẽ không thể tiếp cận được với thị trường thế giới…
Câu 5: Phân tích vai trò xây dựng thương hiệu của từng hoạt động quan hệ công chúng thông qua các ví dụ cụ thể.
1 Pr có những nguyên tắc hoạt động của nó, nếu như kiên nhẫn và tuân thủ các quy trình và nguyên tắc của PR thì tổ chức sẽ nhận được những điều kì diệu,
đó là sự tin tưởng, ủng hộ từ phía công chúng Có thể có những sang tạo riêng, độc đáo trong hoạt động PR nhưng cốt lõi các hoạt động ấy không thể tách rời:
- Quan hệ với giới truyền thông
- Truyền thông qua sự Kiện
- Trách nhiệm xã hội
- Các ấn phẩm và hình ảnh
- Ngăn ngừa và xử lí khủng hoảng
- Tranh thủ hỗ trợ và vận động hành lang
- Quản lí và bảo vệ danh tiếng
Trang 8- Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các nhà đầu tư
Xây dựng thương hiệu chính là quá trình xây dựng các thành phần của thương hiệu bao gồm thành phần chức năng đó là sản phẩm và thành phần cảm xúc, đó là các yếu tố giá trị,tạo thành niềm tin trong tâm trí của khách hàng công chúng
Xây dựng thương hiệu chính là tạo ra những trải nghiệm trong hoàn cảnh tiếp xúc giữa thương hiệu và khách hàng, nhà cung cấp, đối tác, các đối tượng liên quan khác
2 Vai trò của việc xây dựng thương hiệu thông qua các hoạt động QHCC cụ thể:
- Quan hệ với giới truyền thông: Giới truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc có công bố thông tin về doanh nghiệp hay không và công bố như thế nào Chỉ có mối quan hệ chắc chắn tin cậy với các cơ quan truyền thông thì vị thế của các doanh nghiệp sẽ được phát huy tốt Sẽ chẳng hứng thú gì cho khan giả khi doanh nghiệp tự nói về mình Ngược lại khi có được thiện cảm từ giới truyền thông, hình ảnh doanh nghiệp trên các phương tiện truyền thông sẽ tốt hơn, gần gũi hơn, tin cậy và khách quan hơn
Ví dụ như việc PR cho một bộ phim - Các công cụ khác sẽ giúp truyền thông
về thời gian và nội dung phim đến trực tiếp “công chúng” – đối tượng đến rạp xem phim Nhiệm vụ của PR ở đây là làm sao chăm sóc bộ phận những nhà uy tín trong giới điện ảnh, để họ nói và bàn về bộ phim theo hướng tích cực Phù hợp với nội dung mà bộ phim muốn truyền tải đến công chúng Những nhà phê bình phim, những nhà văn họ thường đọc những tạp chí nào, xem kênh TV nào Sử dụng mạng xã hội như thế nào Bộ phận PR sẽ phải nghiên cứu kĩ và lập ra nội dung để truyền thông những thông điệp từ tổ chức sản xuất đến đối tượng thứ 3 này Thời gian phải khoảng tầm từ 6 tháng đến một năm trước khi bộ phim công chiếu
Trước khi bạn đến rạp xem phim, thông thường bạn sẽ phải đọc từ những nguồn thông tin uy tín đồng thời nghe mọi người nói về sự hấp dẫn của nó
Đó là giá trị PR tạo ra, trong khi quảng cáo và các phương tiện truyền thông khác không làm được điều này
- Tổ chức sự kiện: tài trợ về bản chất là một giao dịch kinh tế nhằm đem lại lợi ích cho cả người tài trợ và người được tài trợ.Khi tài trợ là các DN phải
bỏ tiền hoặc các nguồn lực khác để đối tác thực hiện một chương trình nào
đó có lợi cho các bên liên quan
Trang 9Ví dụ như sự kiện Heineiiken countdown hàng năm tại hồ Gươm là dấu ấn cho khách hàng luôn nhớ đến một sản phẩm dành cho sự đam mê, sự mới
mẻ và cuồng nhiệt,…
- Trách nhiệm xã hội: Theo quan điểm hiện đại, với mục tiêu xây dựng hình ảnh đẹp, các doanh nghiệp phải có trách nhiệm với xã hội, với cộng đồng, quan tâm tới những vấn đề nóng của địa phương, các hoạt động phát triển cộng đồng, từ thiện nhằm góp phần thay đổi xã hội và giúp cuộc sống ngày một tích cực, tươi đẹp hơn đang được nhìn nhận như một phương pháp quan
hệ công chúng hiệu quả và thành công
Ví dụ: “chương trình khuyến học đèn đom đóm” của sữa Cô gái Hà Lan miệt mài trong suốt hơn 10 năm qua
Cho đến nay, Cô Gái Hà Lan đã dành trên 30 tỷ đồng cho chương trình khuyến học Đèn Đom Đóm, mang đến hơn 10 ngôi trường mới khang trang trên cả nước, trao hơn 20.000 suất học bổng giúp trẻ em những vùng còn nhiều khó khăn có cơ hội được tiếp tục đến trường
Chương trình khuyến học Đèn Đom Đóm của Cô Gái Hà Lan đã đạt được thành công trong việc kết nối cộng đồng Đây không chỉ là hoạt động của một thương hiệu mà đã trở thành một phong trào xã hội, thiết thực giúp đỡ cho việc phát triển giáo dục của Việt Nam
Sự chung tay của các tổ chức, cá nhân dành cho quỹ khuyến học Đèn Đom Đóm thực sự là chiếc cầu nối lan tỏa mạnh mẽ tinh thần “chia hạnh phúc, cộng nhiều hơn cho trẻ em Việt Nam” và đã giúp cho chương trình được phát triển đến ngày hôm nay
- Ấn phẩm của tổ chức có thế bao gồm các ấn phẩm nội bộ và những ấn phẩm bên ngoài Ấn phẩm xuất phát từ bên trong của tổ chức thường khá đơn giản chỉ là những phong bì, giấy viết thư có tiêu để, cover, cặp dựng tài liệu, tập sách mỏng để giới thiệu, tờ rơi, sách gặp nhằm giới thiệu các thành viên, sản phẩm, chính sách và những nỗ lực đang vươn lên của doanh nghiệp Tất
cả đều được in ấn nhằm thể hiện tốt nhất hình ảnh của doanh nghiệp và những thương hiệu mà doanh nghiệp mong muốn giới thiệu
Ví dụ : tập đoàn FLC khi ra mắt dự án khu nghỉ dưỡng Vĩnh Thịnh thì khắp nơi chúng ta bắt gặp những poster về hình ảnh các căn hộ và không gian khu nghỉ dưỡng ở những khu vực tập trung đông dân cư qua lại Việc này phần
Trang 10nào đã lan tỏa được rộng rãi các thông tin về Khu nghỉ dưỡng Vĩnh Thịnh thu hút khách hàng
- Ngăn ngừa và xử lý khủng hoảng ( Crisis control)
Quan hệ công chúng đôi khi còn để đối đầu với những khiếu nại, kiện cáocủa công chúng, những dư luận bất lợi Trong việc xây dựng thương hiệu, xử lý những sự
cố, những đợt khủng hoảng làm ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu cũng quan trọng không kém việc tạo ra ảnh hướng tích cực cho thương hiệu Có hai nội dung quan trọng các doanh nghiệp cần thực hiện để ngăn ngừa và đối phó với khủng hoảng Thứ nhất là ngăn ngừa những rắc rối bất lợi mà các doanh nghiệp đã từng trải qua, thứ hai là đối phó với các tác động nhất định nếu khủng hoảng xảy ra Cả hai nhiệm vụ này, là những nhiệm vụ quan trọng của những người làm quan hệ công chúng
Câu 6: Phân tích vai trò của hoạt động quản lý danh tiếng, quan hệ báo chí trong xây dựng và quảng bá thương hiệu.
Trả lời:
Khái niệm về quản lý danh tiếng có thể hiểu giống như việc tin xấu được pha loãng trong một ly nước Nếu ai đó cho ba giọt chất độc vào trong một cốc rỗng, lượng chất độc sẽ đủ để giết bất kỳ ai Nhưng nếu trong cốc chứa đầy nước, thì lượng chất độc trên gần như không có tác dụng gì đáng kể
Quan hệ với phương tiện truyền thông trong trường hợp này cũng gần giống như vậy Đối với các công ty như Toyota hay BP, các công ty có xu hướng né tránh việc cung cấp thông tin thường xuyên lên các phương tiện truyền thông và giới hạn giao tiếp với báo chí Vì vậy, chỉ cần 3 báo cáo không tốt có thể sẽ gây ra những tác động lớn, khiến giá cổ phiếu biến động cũng như suy giảm niềm tin của khách hàng Nhưng với một công ty thường xuyên thông tin trên truyền thông đại chúng như VW, thì cho dù là những thông tin khủng khiếp như bê bối mại dâm, cáo buộc tham những hay thậm chí là bịp bợm cũng không tạo nên một tác động nào đáng kể
Như vậy, quản lý danh tiếng có thể dẫn tới hai hậu quả cơ bản: Hoặc là hình ảnh của công ty bạn sẽ xấu hơn thực tế, hoặc là nó sẽ tốt đẹp hơn rất nhiều Và dù là tốt hay xấu, thì nó đều sẽ gắn với danh tiếng của các công ty, và cũng đều ẩn chứa những rủi ro tiềm tàng
Trong trường hợp một công ty hoạt động thực tế cao hơn danh tiếng của mình, chẳng hạn như Toyota, công ty này sẽ phải trả giá đắt khi có sự cố xảy ra Việc quản lý danh tiếng không tốt sẽ gây ra những hậu quả đáng kể, trong khi nỗ lực để giải quyết vấn đề sau khi chúng đã xảy ra thường không mang lại nhiều hiệu quả
Từ khóa » Nhập Môn Quan Hệ Công Chúng Là Gì
-
Nhập Môn Quan Hệ Công Chúng | Khoa Giáo Dục
-
Một Số Bài Giảng Nhập Môn Quan Hệ Công Chúng đặc Sắc Dành Cho ...
-
TIEU LUAN NHAP MON QUAN HE CONG CHUNG - StuDocu
-
Nhập Môn Quan Hệ Công Chúng By Võ Hiền - Prezi
-
[PDF] QUAN HỆ CÔNG CHÚNG [Public Relations] - Nguyen Hoang SINH
-
Nhập Môn Quan Hệ Công Chúng.pdf (.docx) | Tải Miễn Phí - Tài Liệu Mới
-
Học Quan Hệ Công Chúng Có Gì Thú Vị?
-
Quan Hệ Công Chúng Là Gì? Những điều Bạn Cần Biết - Swinburne VN
-
Trọn Bộ Bài Giảng Nhập Môn Quan Hệ Công Chúng Cực Hay
-
Những điều Cần Biết Về Ngành Quan Hệ Công Chúng
-
Quan Hệ Công Chúng Là Gì? Là Làm Những Gì Và Mức Lương Bao Nhiêu?
-
Quan Hệ Công Chúng – Wikipedia Tiếng Việt
-
Ngành Quan Hệ Công Chúng Là Gì? Học Những Gì? - Hutech
-
Quan Hệ Công Chúng Là Gì? Và Những điều Thú Vị Về Ngành Học Này