Đề Cương ôn Tập Bệnh Nội Khoa Thú Y 1 Chuyên Ngành Thú Y. - 123doc

Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Nông - Lâm - Ngư
  4. >>
  5. Thú y
Đề cương ôn tập bệnh nội khoa thú y 1 chuyên ngành thú y.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.49 KB, 36 trang )

5/29/2014 ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN: Bệnh nội khoa thú y 1 Học kỳ II năm học 2013-2014 Thach Van Manh Website: sites.google.com/site/thachvanmanh Mail: Tel : +84983912823 Faculty medicine of Veterinary Thạch Văn Mạnh TYD-K55 1 Ngân hàng câu hỏi Bệnh nội khoa thú y 1 Câu hỏi 3 điểm: 1. Trình bày khái niệm và các đặc điểm cơ bản của bệnh nội khoa? Phân biệt bệnh nội khoa với bệnh truyền nhiễm và nêu ý nghĩa của sự phân loại này trong thực hành lâm sàng và quản lý dịch bệnh? a. Khái niệm - Bệnh nội khoa thú y hay còn gọi là bệnh thông thường , là những bệnh không có tính chất truyền nhiễm, không lây lan từ con này sang con khác VD: Bệnh viêm ruột cata, bệnh viêm phổi, bệnh chướng hơi dạ cỏ đó là những bệnh nội khoa b. Đặc điểm cơ bản của bệnh nội khoa - Phân biệt bệnh nội khoa và bệnh truyền nhiễm thú y - Bệnh nội khoa và bệnh truyền nhiễm có sự khác nhau về STT Nội dung Bệnh nội khoa Bệnh truyền nhiễm 1 Nguyên nhân gây bệnh - Nguyên nhân gây bệnh nội khoa gồm nhiều yếu tố : môi trường, thời tiết, thức ăn, chăm sóc, nuôi dưỡng… - VD : bệnh viêm phế quản phổi ở gia súc do nhiều yếu tố gây nên + Do chăm sóc nuôi dưỡng kém + Do gia súc bị nhiễm lạnh đột ngột + Do kế phát từ 1 số bệnh khác ( bệnh giun ở phế quản…) + Do gia súc hít phải khí độc chuồng nuôi( H2S, NH3…) - Nguyên nhân gây bệnh truyền nhiễm là vi sinh vật và chỉ có một. Ví dụ: bệnh tụ huyết trùng ở gia súc chỉ do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, bệnh phó thương hàn ở gia súc chỉ do vi khuẩn Salmonella gây ra, bệnh truyền nhiễm có thể do virus gây ra ví dụ bệnh Dại, Lở mồm long móng,… 2 Tính chất lây lan - Bệnh nội khoa : Không có sự lây lan giữa con vật khỏe với con vật ốm khi tiếp xúc với nhau, hoặc khi con vật khỏe tiếp xúc với chất thải của con vật ốm - VD : ở bệnh viêm ruột, viêm phổi,… - Bệnh truyền nhiễm : có sự lây lan giữa con khỏe và con ốm khi tiếp xúc với nhau hoặc con vật khỏe tiếp xúc với chất thải của con vật ốm sẽ dễ dàng gây nên ổ dịch lớn - VD : bệnh dịch tả lợn, bệnh rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn, bệnh cúm gà H5N1… 3 Sự hình thành miễn dịch - Bệnh nội khoa ko có sự hình thành miễn dịch của cơ thể sau khi con vật khỏi bênh. Do vậy trong quá trình sống con vật có thể mắc 1 bệnh nhiều lần. - VD : bệnh viêm thận cấp, bệnh viêm ruột, bệnh viêm phổi…. - Bệnh truyền nhiễm : hầu hết các bệnh truyền nhiễm có sự hình thành miễn dịch của cơ thể sau khi con vật khỏi bệnh. Do vậy trong quá trình sống con vật hiếm khi mắc lại bệnh đó nữa - VD : gà mắc Newcastle và khỏi bệnh thì nó hiếm khi mắc lại bệnh này. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 2 c. Ý nghĩa của sự phân loại trong thực hành lâm sàng và quản lý dịch bệnh - Phát hiện sớm để cách ly con ốm, con nghi lây, điều trị cụ thể với từng loại bệnh  hạn chết ngăn ngừa bùng phát dịch 2. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về Điều trị theo quan điểm của y học hiện đại? Kể tên các loại điều trị và cho ví dụ minh họa? a. Khái niệm về Điều trị theo quan điểm của y học hiện đại - Ở thời kì hiện đại khi trình độ khoa học đã có những bước phát triển vượt bậc trên nhiều lĩnh vực, con người đã có những hiểu biết ngày càng sâu sắc hơn về bệnh nguyên học và sinh bệnh học thì quan niệm về điều trị cũng chuẩn xác và khoa học hơn. Và từ đó người ta đưa ra những khái niệm về điều trị học có tính chất khoa học - Điều trị học là môn học nhằm áp dụng nhũng phương pháp chữa bệnh tốt nhất, an toàn nhất đối với cơ thể bệnh làm cho cơ thể đang mắc bệnh nhanh chóng hồi phục trở lại bình thường và mang lại sức khỏe, khả năng làm việc, như:  Dùng thuốc : ( VD :dùng kháng sinh trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn, bổ sung canxi, phospho, Vitamin D trong bệnh mềm xương, còi xương…  Dùng hóa chất ( VD: xanh methylen trong điều trị trúng độc HCN, dùng Na2SO4, MgSO4 trong tẩy rửa ruột ở bệnh viêm ruột hay chướng hơi dạ cỏ, tắc nghẽn dạ lá sách)  Dùng lý liệu pháp ( dùng ánh sang, nhiệt , nước, điện, nến,…)  Điều tiết sự ăn uống và hộ lý tốt (VD: trong bệnh xeton huyết phải giảm thức ăn chứa nhiều protein, lipit và tăng thức ăn thô xanh, trong bệnh viêm ruột ỉa chảy phải giảm thức ăn xanh chứa nhiều thức và thức ăn tanh,…) b. Kể tên các loại điều trị và ví dụ minh họa - Dựa trên triệu chứng, tác nhân gây bệnh , cơ chế sinh bệnh mà người ta chia làm 4 loại điều trị  Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh - Loại điều trị này thu được hiệu quả điều trị vầ hiệu quả kinh tế cao nhất. Bởi vì đã xác định một cách chính xác nguyên nhân gây bệnh từ đó dung thuốc điều trị đặc hiệu với nguyên nhân gây bệnh đó. VD: khi xác định gia súc bị trúng độc sắn HCN ta dùng xanh methylene 0,1% tiêm để giải độc VD: khi xác định con vật mắc tụ huyết trùng dùng streptomycin hoặc Kanamycin để điều trị  đạt được hiệu quả điều trị cao.  Điều trị theo cơ chế sinh bệnh - Đây là loại điều trị nhằm cắt đứt 1 hoặc nhiều giai đoạn gây bệnh của bệnh để đối phó với sự tiến triển của bệnh theo hướng khác nhau. VD: trong bệnh viêm phế quản phổi ( qua trình viêm làm phổi bị sung huyết và tiết nhiều dịch viêm đọng lại trong lòng phế quản gây trở ngại quá trình hô hấp của gia súc dẫn đến gia súc ngạt thở , nước mũi chảy nhiều, ho  do vậy khi điều Thạch Văn Mạnh TYD-K55 3 trị ngoài dùng kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn còn dùng thuốc giảm ho và dịch thẩm xuất – đờm( dùng Bromhexin)  để tránh hiện tượng viêm lan rộng  Điều trị theo triệu chứng - Loại điều trị này hay được sử dụng nhất là trong thú y. Vì đối tượng bệnh là gia súc hơn nữa chủ gia súc ko quan tâm và theo dõi sát gia súc nên việc chẩn đoán đúng bệnh ngay từ đầu là rất khó. Do vậy, để hạn chết sự tiến triển của bệnh và nâng cao sức đề kháng của con vật trong thời gian tìm nguyên nhân gây bệnh, người ta phải điều trị theo triệu chứng lâm sàng thể hiện trên con vật. VD: khi gia súc có triệu chứng phù mà triệu chứng này do nhiều nguyên nhân vd: viêm thận, bệnh tim, do kst đường máu, do sán lá gan, suy dinh dưỡng,… Do vậy trong thời gian xác định nguyên nhân chính người ta phải dùng thuốc lợi tiểu, giảm phù và thuốc trợ lực, nâng cao sức đề kháng cho con vật,. Khi đã xác định được nguyên nhân  dùng thuốc điều trị đặc hiệu với nguyên nhân đó.  Điều trị theo tính chất bổ sung - Loại điều trị này dùng để điều trị những bệnh mà nguyên nhân là do cơ thể thiếu hoặc mất 1 số chất gây nên. VD: bổ sung vitamin trong các bệnh thiếu vitamin. Bổ sung máu chất sắt trong bệnh thiếu máu, mất máu. Bổ sung các nguyên tố vi lượng trong bệnh thiếu nguyên tố vi lượng. Bổ sung canxi, photpho trong bệnh còi xương, mềm xương. Bổ sung nước và điện giải trong bệnh viêm ruột ỉa chảy. 3. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu biết của anh, chị về điều trị theo nguyên tắc sinh lý? Ứng dụng trong thực hành lâm sàng? - Điều trị học hiện đại là kế thừa sự nghiệp của các nhà y học lỗi ạc như Botkin, Pavlop dựa trên quan điểm cơ bản “ Cơ thể là 1 khối thống nhất, hoàn chỉnh , luôn luôn liên hệ chặt chẽ với ngoại cảnh và chịu sự chỉ đạo của thần kinh trung ương” nên  ta có nguyên tắc: a. Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị - Nguyên tắc sinh lý - Nguyên tắc chủ động tích cực - Nguyên tắc tổng hợp( điều trị phải toàn diện) - Nguyên tắc điều trị theo từng cơ thể ( điều trị phải an toàn và hợp lý) - Điều trị phải có kế hoạch - Điều trị phải được theo dõi chặt chẽ b. Hiểu biết về điều trị theo nguyên tắc sinh lý - Mọi hoạt động của cơ thể đều chịu sự chỉ đạo của hệ thần kinh với mục đích là để thích nghi với ngoại cảnh luôn thay đổi, nâng cao được sức chống đỡ với bệnh nguyên mà ta gọi chung là phản xạ bảo hộ cơ thể ( hiện tượng thực bào, hình thành miễn dịch,…) - Do vậy theo nguyên tắc này tức là ta phải tạo cho cơ thể bệnh thích nghi trong hoàn cảnh thuận lợi để nâng cao sức chống đỡ bệnh nguyên cụ thể là:  Điều chỉnh khẩu phần thức ăn Thạch Văn Mạnh TYD-K55 4 - VD : trong chứng Xeton huyết phải tăng lượng gluxit và giảm lượng protein , lipit trong khẩu phần ăn, trong bệnh viêm ruột ỉa chảy phải giảm khẩu phần thức ăn xanh nhiều nước và thức ăn tanh,…  Tạo điều kiện tiểu khí hậu thích hợp - VD : trong bệnh cảm nóng, cảm nắng phải để gia súc nơi thoáng, mát.  Giảm bớt kích thích ngoại cảnh - VD : chó dại thì phải tránh ánh sáng, nước, các kích thích tác động mạnh.  Tìm mọi biện pháp để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, tăng cường sự bảo vệ của da và niêm mạc ( dùng Vit A, C), tăng cường sự thực bào của bạch cầu, tăng sự hình thành kháng thể, tăng sự giải độc của gan, thận… c. Ứng dụng trong thực hành lâm sàng. - Tự nêu ví dụ ứng dụng  4. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu biết của anh, chị về nguyên tắc chủ động tích cực trong điều trị? Ứng dụng trong thực hành lâm sàng? a. Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị - Nguyên tắc sinh lý - Nguyên tắc chủ động tích cực - Nguyên tắc tổng hợp( điều trị phải toàn diện) - Nguyên tắc điều trị theo từng cơ thể ( phải an toàn và hợp lý) - Điều trị phải có kế hoạch - Điều trị phải được theo dõi chặt chẽ b. Hiểu biết về nguyên tắc chủ động tích cực trong điều trị - Theo nguyên tắc này đòi hỏi người thầy thuốc phải thấm nhuần phương trâm “chữa bệnh như cứu hỏa” . Tức là:  Khám bệnh sớm  Chẩn đoán bệnh nnhanh  Điều trị kịp thời  Điều trị liên tục và đủ liệu trình - Chủ động ngăn ngừa những diễn biến của bệnh theo chiều hướng khác nhau VD : trong bệnh chướng hơi dạ cỏ sẽ dẫn tới áp lực xoang bụng và chèn ép phổi làm cho gia súc ngạt thở mà chết. Do vậy, trong quá trình điều trị cần theo dõi sự tiến triển của quá trình lên men sinh hơi trong dạ cỏ. - Kết hợp biện pháp điều trị để thu được kết hiệu quả điều trị cao VD : trong bệnh viêm phổi ở bê, nghé có thể dùng một trong các biện pháp điều trị sau  Dùng kháng sinh tiêm bắp kết hợp với thuốc trợ sức, trợ lực và các thuốc điều trị triệu chứng  Dùng kháng sinh kết hợp với Novocain ở nồng đồ 0,25- 0,5% phong bế hạch sao.  Trong 2 phương pháp điều trị này thì phương pháp phong bế có hiệu quả điều trị và hiệu quả kinh tế cao nhất. Do vậy ta chọn phương pháp điều trị này. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 5 c. Ứng dụng trong thực hành lâm sang - Tự nêu ví dụ  5. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu biết của anh, chị về nguyên tắc điều trị tổng hợp? Ứng dụng trong thực hành lâm sàng? a. Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị - Nguyên tắc sinh lý - Nguyên tắc chủ động tích cực - Nguyên tắc tổng hợp( điều trị phải toàn diện) - Nguyên tắc điều trị theo từng cơ thể ( phải an toàn và hợp lý) - Điều trị phải có kế hoạch - Điều trị phải được theo dõi chặt chẽ b. Hiểu biết về nguyên tắc điều trị tổng hợp - Cơ thể là 1 khối thống nhất và chịu sự chỉ đạo của hệ thần kinh.  Do vậy khi 1 khí quan trong cơ thể bị bệnh đều ảnh hưởng đến toàn thân. Cho nên công tác điều trị muốn thu được hiệu quả cao chúng ta không chỉ dùng 1 loại thuốc, một biện pháp , điều trị cục bộ đối với cơ thể mà phải dùng nhiều loại thuốc, nhiều biện pháp , điều trị toàn thân.  VD: trong bệnh viêm ruột ỉa chảy do nhiễm khuẩn ở gia súc. Ngoài việc dùng thuốc diệt vi khuẩn còn phải dùng thuốc nang cao sức đề kháng, trợ sức, trợ lực , bổ sung các chất điện giải cho cơ thể kết hợp với chăm sóc và trợ lý tốt.  VD: trong bệnh bội thực dạ cỏ, ngoài biện pháp dùng thuốc làm tăng nhu động dạ cỏ còn phải dùng thuốc làm nhão thức ăn trong dạ cỏ, trợ sức, trợ lực và tăng cường giải độc cho cơ thể còn phải làm tốt khâu hộ lý, chăm sóc ( cụ thể là gia súc ở tư thế đầu cao, đuôi thấp, xoa bóp vùng dạ cỏ thường xuyên) c. Ứng dụng trong thực hành lâm sang - Tự nêu ví dụ  6. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu biết của anh, chị về nguyên tắc điều trị theo từng cá thể? Ứng dụng trong thực hành lâm sàng? a. Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị - Nguyên tắc sinh lý - Nguyên tắc chủ động tích cực - Nguyên tắc tổng hợp ( điều trị phải toàn diện) - Nguyên tắc điều trị theo từng cơ thể ( phải an toàn và hợp lý) - Điều trị phải có kế hoạch - Điều trị phải được theo dõi chặt chẽ b. Hiểu biết về nguyên tắc điều trị theo từng cá thể Thạch Văn Mạnh TYD-K55 6 - Cùng 1 loại kích thích bệnh nguyên nhưng đối với từng cơ thể thì sự biểu hiện về bệnh lý khác nhau do sự phản ứng của từng cơ thể và do cơ năng bảo vệ, loại hình thần kinh của mỗi con vật có khác nhau.  Do vậy trong điều trị cần phải chú ý tới trạng thái của từng con bệnh để đưa ra phác đồ điều trị thích hợp, tránh trường hợp dùng 1 loại thuốc cho 1 loại bệnh , 1 loại thuốc cho tất cả các loại con bệnh khác nhau mà ko qua khám bệnh, tránh trường hợp nghe bệnh rồi kê đơn. - Sử dụng thuốc nào hoặc một phương pháp điều trị nào trước hết phải chú ý đến vấn đề an toàn(ko hại) nó vẫn là 1 phương trâm hang đầu mỗi khi tiến hành điều trị. Tất nhiên trong điều trị đôi khi cũng có thể xảy ra những biến chứng hoặc những tác dụng phụ ko mong muốn nhưng phải lường trước và phải hết sức hạn chế sự xuất hiện của chúng ở mức tối đa cho phép và phải có sự chuẩn bị đối phó khi chúng xuất hiện - Mỗi khi tiến hành điều trị cho bất cứ con bệnh nào phải cân nhắc kĩ lưỡng cho thuốc gì phải dựa trên cơ sở chẩn đoán chính xác bệnh gì và toàn diện, phân biệt bệnh chính và bệnh phụ, nguyên nhân, triệu chứng, thể bệnh, biến chứng , cơ địa và hoàn cảnh của con vật. điều này được làm tốt hay ko phụ thuộc vào chuyên môn của người thầy thuốc, kiến thức và bệnh học, kinh nghiệm hành nghề của từng người. chất lượng điều trị phụ thuộc phần lớn vào độ chính xác của chẩn đoán, sự theo dõi sát sao của người thực hiện y lệnh và khả năng đánh giá tiên lượng bệnh của thầy thuốc.  VD : trong bệnh bội thực dạ cỏ thuốc có tác dụng làm tăng nhu động dạ cỏ mạnh nhất là pilocarpin nhưng ở gia súc có chửa thì ko dùng được vì sẽ gây sảy thai. Cho nên để ko sảy thai và con vật vẫn khỏi bệnh thì người bác sĩ phải trực tiếp khám bệnh và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp.  Tóm lại theo nguyên tắc này người ta đã đưa ra những chỉ định và chống chỉ định khi dùng thuốc, liều lượng thuốc cho từng loại, từng cá thể, tuổi gia súc,…Nhằm mục đích tạo điều kiện cho con bệnh nhanh chóng trở lại khỏe mạnh bình thường và không gây tác hại gì cho cơ thể. c. Ứng dụng trong thực hành lâm sang - Tự nêu ví dụ  7. Anh, chị hãy trình bày hiểu biết của mình về khái niệm và ý nghĩa của Truyền dịch trong điều trị bệnh cho gia súc? Trình bày phương pháp truyền dịch cho chó, mèo? a. Khái niệm Truyền dịch trong điều trị bệnh cho gia súc - Là một trong các phương pháp điều trị bổ sung nhằm bổ sung nước và các chất điện giải mà cơ thể đã bị mất trong các trường hợp bệnh lý. - Trong điều trị bệnh cho gia súc ốm, việc truyền máu thường rất hiếm chỉ sử dụng đối với các gia súc quý, hiếm. Nhưng việc dùng các dung dịch để truyền cho con vật ốm là cần thiết và thường dùng vì nó góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả điều trị b. Ý nghĩa của Truyền dịch trong điều trị bệnh cho gia súc - Góp phần nâng cao hiệu quả điều trị bệnh cho gia súc Thạch Văn Mạnh TYD-K55 7 - Có thể truyền với mục đích giải độc, lợi tiểu - Khi con vật không ăn uống được - Là đường đưa thuốc để chữa bệnh hữu hiệu c. Trình bày phương pháp truyền dịch cho chó mèo - Dụng cụ trong truyền dịch : bộ dây truyền và chai dịch truyền, kéo cắt lông, bông cồn sát trùng, - Gia súc được truyền dịch - Địa điểm truyền dịch : nơi thoáng mát. Yên tĩnh. - Phương pháp truyền dịch cho chó mèo:  Bước 1 : cố định mõm chó, mèo bằng dây  Bước 2 : cố định con vật đứng hoặc nằm đều được ( nên cố định nằm) có người giữ  Bước 3 : người cố định chó dùng tay giữ chân trước hoặc sau tùy thuộc truyền theo tĩnh mạch bàn hoặc tĩnh mạch khoeo. Người truyền dịch dung kéo cắt lông để bộc lộ tĩnh mạch gia súc sau đó sát trùng với cồn dùng tay garo tĩnh mạch và xác định đúng tĩnh mạch sau đó đâm kim vào trong lòng mạch nếu đúng tĩnh mạch thì máu sẽ tự chảy ra đốc kim và khi đó ta bỏ garo, mở van truyền và truyền với tốc độ khác nhau tùy tình trạng của con vật. Liều lượng truyền 60ml/kg 8. Anh, chị hãy trình bày hiểu biết của mình về phân loại dịch truyền và chỉ định sử dụng của từng loại theo phân loại đó? a. Dung dịch muối đẳng trương( nước muối sinh lý 0,9%) - Dùng trong các trường hợp cơ thể mất máu cấp tính, viêm ruột ỉa chảy cấp, nôn mửa nhiều. - Tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch - Liều lượng tùy thuộc mục đích điều trị. b. Dung dịch muối ưu trương NaCl 10% - Có tác dụng làm tăng cường tuần hoàn cục bộ và phá vỡ tiểu cầu - Do vậy dung dịch này thường được dùng trong các trường hợp liệt dạ cỏ, nghẽn dạ lá sách, chảy máu muuix, tích thức ăn trong dạ cỏ - Tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch - Liều lượng : ĐGS 200-300ml/con/ngày ; bê,nghé : 100-200ml/con/ngày ; chó, lợn 20-30ml/con/ngày. c. Dung dịch Glucoza ưu trương 10-40% - Dùng trong trường hợp khi gia súc quá yếu, tăng cường giải độc cho cơ thể khi bị trúng độc, tăng cường tiết niệu và giảm phù. - Tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch - Liều lượng tùy theo mục đích điều trị d. Dung dịch Glucoza đẳng trương 5% - Dùng trong trường hợp khi cơ thể bị suy nhược và mất nước nhiều. - Tiêm dưới da hoặc tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch. - Liều lượng tùy theo mục đích điều trị Thạch Văn Mạnh TYD-K55 8 e. Dung dịch Oresol - Dùng trong các trường hợp bệnh làm cơ thể bị mất nước và chất điện giả - Cho uống - Liều lượng tùy theo mục đích điều trị. f. Dung dịch Ringer lactat - Dùng trong trường hợp bệnh làm cơ thể bị mất nước và chất điện giải - Tiêm dưới da hoặc tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch - Liều lượng tùy theo mục đích điều trị.  Một số lưu ý khi truyền dịch - Dung dịch truyền phải được lọc kĩ và phải được khử trùng tốt. - Tránh bọt khí ở dây truyền dịch - Tốc độ truyền dịch phụ thuộc vào trạng thái cơ thể. Nếu yếu thì truyền tốc độ thấp - Chuẩn bị các thuốc cấp cứu. có thể dùng 1 trong các loại thuốc sau + Cafeinnatribenzoat 20% + Long não nước 10% + Adrenalin 0,1%  1 trong 3 loại thuốc trên xử lý khi con vật có hiện tượng đỏ da, thở khó, run cơ bắp, chảy nước dãi, hạ huyết áp + Canxi clorua 10%  chống đông máu. + Theo dõi con vật trong khi truyền dịch và sau khi truyền dịch 30p + Khi con vật có hiện tượng sốc, choáng thì ngừng truyền dịch và tiêm thuốc cấp cứu. 9. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về điều trị theo nguyên nhân, cho ví dụ minh họa? Ưu, nhược điểm của loại điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y? a. Khái niệm về điều trị theo nguyên nhân, VD minh họa - Loại điều trị này thu được hiệu quả điều trị và hiệu quả kinh tế cao nhất. Bởi vì đã xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh, từ đó dùng thuốc điều trị đặc hiệu đối với nguyên nhân bệnh đó. VD: Khi xác định gia súc bị trúng độc sắn (HCN) dùng xanh methylene 0,1% tiêm để giải độc VD: Khi xác định 1 vật nuôi mắc bệnh tụ huyết trùng dùng streptomycin hoặc Kanamycin để điều trị. b. Ưu, nhược điểm của điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y - Tự nêu  10. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về điều trị theo cơ chế sinh bệnh, cho ví dụ minh họa? Ưu, nhược điểm của loại điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y? a. Khái niệm về điều trị theo cơ chế sinh bệnh, VD minh họa - Đây là loại điều trị nhằm cắt đứt 1 hay nhiều giai đoạn gây bệnh của bệnh để đối phó với sự tiến triển của bệnh theo các hướng khác nhau Thạch Văn Mạnh TYD-K55 9 VD: Trong bệnh viêm phế quản phổi quá trình viêm làm cho phổi bị sung huyết và tiết nhiều dịch viêm động lại trong long phế quản gây trở ngại quá trình hô hấp dẫn đến gia súc khó thở, nước mũi chảy nhiều và ho. Do vậy khi điều trị ngoài việc dùng kháng sinh diệt vi khuẩn còn dùng thuốc giảm ho và giảm dịch thẩm xuất để tránh hiện tượng viêm lan rộng VD: Trong bệnh chướng hơi dạ cỏ : vi khuẩn làm thức ăn lên men, sinh hơi và hơi được thải ra ngoài theo 3 con đường ( thấm vào máu, ợ hơi, theo phân ra ngoài) . Nếu 1 trong 3 con đường thoát hơi bị cản trở, đồng thời vi khuẩn trong dạ cỏ hoạt dodojngj mạnh làm quá trình sinh hơi nhanh dẫn đến dạ cỏ chướng hơi làm tăng áp lực xoang bụng , hậu quả làm cho con vật khó thở hoặc ngạt thở. Do vậy trong quá trình điều trị phải hạn chế sự hoạt động của vi khuẩn trong dạ cỏ, loại bỏ thức ăn đã lên men sinh hơi trong dạ cỏ , phục hồi lại con đường thoái hơi. b. Ưu, nhược điểm của điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y - Tự nêu  11. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về điều trị theo triệu chứng, cho ví dụ minh họa? Ưu, nhược điểm của loại điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y? a. Khái niệm về điều trị theo triệu chứng, VD minh họa - Loại điều trị này được sử dụng nhất là trong thú y. Vì đối tượng bệnh là gia súc , hơn nữa chủ của bệnh súc ko quan tâm và theo dõi sát gia súc nên việc chẩn đoán đúng bệnh ngay từ đầu là rất khó. Do vậy để hạn chế sự tiến triển của bệnh và nâng cao sức đề kháng của con vật trong thời gian tìm nguyên nhân gây bệnh , người ta phải điều trị theo triệu chứng lâm sàng thể hiện trên con vật. VD: Khi gia súc có triệu chứng phù, triệu chứng này do rất nhiều nguyên nhân : do viêm thận, bệnh tim, bệnh kst đương máu, do bệnh sán lá gan, do suy dinh dưỡng. Do vật trong thời gian xác định nguyên nhân chính người ta dùng thuốc lợi tiểu, giảm phù, thuốc trợ lực, thuốc tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Khi đã xác định được rõ nguyên nhân thì dùng thuốc điều trị đặc hiệu đối với nguyên nhân đó. b. Ưu, nhược điểm của điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y - Tự nêu  12. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về điều trị thay thế, bổ sung, cho ví dụ minh họa? Ưu, nhược điểm của loại điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y? a. Khái niệm về điều trị thay thế, bổ sung, VD minh họa - Loại điều trị này dùng để điều trị những bệnh mà nguyên nhân là do cơ thể thiếu hoặc mất 1 số chất gây nên. VD: + bổ sung vitamin trong các bệnh thiếu vitamin + bổ sung máu, chất sắt trong bệnh thiếu máu, mất máu + bổ sung canxi, phốt pho trong bệnh còi xương, mềm xương + bổ sung nước và chất điện giải trong bệnh viêm ruột ỉa chảy. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 10 b. Ưu, nhược điểm của điều trị này trong thực hành lâm sàng thú y - Tự nêu  13. Anh, chị hãy trình bày khái niệm và nguyên lý chung của Điều trị bằng kích thích phi đặc hiệu? Cho ví dụ minh hoạ? a. Khái niệm của điều trị bằng kích thích phi đặc hiệu - Điều trị bằng kích thích phi đặc hiệu tức là người ta dùng protein lạ đưa vào cơ thể nhằm mục đích nâng cao sức đề kháng của cơ thể, nó ko có tác dụng tiêu diệt đối với các loại bệnh nguyên nào và người ta thường dùng. b. Nguyên lý chung của điều trị bằng kích thích phi đặc hiệu - Khi protein vào cơ thể nó phân giải thành các đoạn polypeptit, các loại amino acid,… các loại này kíc thích chức năng phòng vệ của cơ thể  Do vậy làm tăng bạch cầu, đặc biệt là các bạch cầu đa nhân trung tính, tăng thực bào, tăng quá trình trao đổi chất trong cơ thể. c. Ví dụ minh họa  Protein liệu pháp - Vd: trong thực tế người ta dùng lòng trắng trứng gà với penicillin điều trị bệnh đóng dấu lợn cho hiệu quả tốt - Liều lượng : lợn 25-50ml/con/lần ; trâu,bò 70-90ml/con/lần ; chó 10-20ml/con/lần - Liệu trình cách 2-3 ngày tiêm 1 lần, liệu trình 2-3 lần.  Huyết niệu pháp - Vd: Phòng và trị bệnh viêm phổi bê nghé, bê ỉa chảy, lợn con phân trắng - Liều lượng : + Nếu dùng máu khác loài : GS lớn 15-20ml ; GS nhỏ 1-3ml + Nếu dùng máu cùng loài : GS lớn 20-25ml ; GS nhỏ 3-5ml + Nếu dùng máu tự thân : GS lớn 50-70ml ; GS nhỏ 5-10ml - Liệu trình : tiêm từ 2-3 lần và cách 2 ngày tiêm 1 lần Chú ý : trong thực tế để chủ động sử dụng và đề phòng hiện tượng vón máu người ta dùng chất chống đông Citrat natri 5% pha tỷ lệ 1/10 để trong tủ lạnh 2-3 ngày.  Tổ chức liệu pháp ( filatop liệu pháp) - Vd: điều trị các bệnh mạn tính: loét dạ dày, viêm phế quản cata mạn tính, bệnh lao, vết thương điều trị lâu ngày,. - Chống còi cọc, điều trị chứng suy dinh dưỡng, chứng thiếu máu.  Protein thủy phân - Vd: điều trị chứng thiếu máu, chứng còi cọc ở gia súc và bệnh viêm ruột ỉa chảy ở gia súc non. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 11 14. Anh, chị hãy trình bày cơ sở khoa học của việc sử dụng Novocain trong điều trị bệnh nội khoa? Cho ví dụ minh họa? a. Cơ sở khoa học việc sử dụng Novocain trong điều trị bệnh nội khoa Novocain khi vào trong các tổ chức cơ thể bị phân ly thành 2 chất - Acid para – amino – benzoic (PABA) chất này có tác dụng giúp cơ thể cấu tạ nên acid folic là 1 chất cần thiết cho việc tạo hồng cầu, tái sinh tế bào mới. Do vậy, làm tăng dinh dưỡng các tổ chức, tái sinh các mạch máu bị thoái hóa, xơ cứng, kích thích dinh dưỡng. - Dietyl – amino – ethanol thành phần này ko có tác dụng gì và được đào thải ra ngoài.  Tác dụng gây tê: cơ chế là do ngăn cản dẫn truyền xung động cảm giác đau về hệ thần kinh trung ương, chỉ có tác dụng tạm thời với chức phận thần kinh. Khi phối hợp với Adrenalin ( 10-40 giọt Adrenalin 0,1% trong 100ml dung dịch Novocain) có tác dụng kéo dài thời gian gây tê.  Khi phối hợp với Rivalnol ngoài tác dụng làm co mạch , còn có tác dụng sát trùng.  Ngoài tác dụng gây tê còn dùng điều trị bênh, do ngăn cản kích thích thần kinh gây bệnh dùng để điều trị bệnh viêm dạ dày, điều trị các bệnh ở hệ tim mạch.  Thuốc có tác dụng với thần kinh giao cảm nên ko gây co mạch, ko gây giãn đồng tử, ko ảnh hưởng đến tim, huyết áp, nhu động ruột  ở nồng độ thấp, Novocain có tác dụng ức chế , điều hòa hệ thần kinh thực vật , phong bế các hạch thực vật, giảm kích thích thần kinh trung ương, giảm co giật. b. Ví dụ minh họa - Gây tê thấm : tiêm thuốc vào dùng dưới da nơi mổ, theo từng lớp 1 , thuốc khuếch tán và thấm vào đầu mút thần kinh nơi đó thường dùng dung dịc 0,25-0,5% - Gây tê thần kinh : tiêm thuốc cạnh dây thần kinh hoặc đẩy thuốc thẳng tới dây thần kinh , phong bế sự dẫn truyền của dây thần kinh này và gây cảm giác của vùng ngon. Thường dùng dung dịch 3-6% - Gây tê tủy sống( gây tê trong màng cứng ) : vị trí tiêm khoảng giữa 2 đốt sống lưng 2,3,4 qua dây chằng vàng rồi vào khoảng dưới nhện. 15. Anh, chị hãy trình bày hiểu biết của mình về câu nói “Một người bác sỹ giỏi phải là người biết con bệnh và biết thuốc”? Cho ví dụ minh họa? “Một người bác sỹ giỏi phải là người biết con bệnh và biết thuốc” 16. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm ngoại tâm mạc? a. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm ngoại tâm mạc - Bệnh ở thời kì đầu rất khó chẩn đoán vì triệu chứng lâm sàng thể hiện không rõ. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 12  vì vậy để chẩn đoán chính xác cần phải nắm rõ mấy đặc điểm điển hình của bệnh - Nếu có điều kiện thì chẩn đoán bằng X- quang, siêu âm vùng tim. - Trên thực tế lâm sàng chúng ta cần phải chẩn đoán phân biệt với 1 số bệnh  Bệnh tích nước ở xoang bao tim : gia súc ko sốt, ko đau vùng tim  Bệnh tim to hay tim giãn : bao tim và xoang bao tim ko tích nước  khi nghe vùng tim ko thấy âm hơi và tiếng cọ màng tim Phương pháp Nội dung Triệu chứng thêm - Con vật thường sốt cao, kém ăn, hoặc bỏ ăn - Con vật ỉa chảy ( phân lỏng như bùn, màu đen, thối khắm) Nhìn ( quan sát) Thời kì đầu - Con vật nghiến răng - Quay đầu về vùng tim - Khi nằm thường rất cẩn thận khi tiếp xúc vùng tim xuống đất. Thời kì cuối - Phù vùng đầu, trước ngực. - Tĩnh mạch cổ nổi rõ - Khó thở Sờ nắn - Con vật có phản xạ đau(né tránh) khi sờ nắn vùng tim Gõ - Không đặc hiệu trong chẩn đoán bệnh viêm ngoại tâm mạc Nghe Nghe vùng tim thấy âm bơi nếu màng tim chứa nhiều dịch rỉ viêm - Dùng kim chọc dò xoang bao tim thấy nhiều dịch chảy ra.  Làm phản ứng Rivalta cho kết quả dương tính. Nếu viêm dính  nghe thấy âm cọ màng bao tim Xét nghiệm máu - Số lượng bạch cầu tăng cao, độ dự trữ kiềm trong máu giảm Xét nghiệm nước tiểu - Trong nước tiểu có protein và indican. b. Điều trị bệnh viêm ngoại tâm mạc  Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính : tùy theo gây bệnh kế phát - Tùy kế phát và vi khuẩn Gram+, Gram – sẽ dùng kháng sinh đặc hiệu khác nhau.  Dùng thuốc kháng sinh diệt khuẩn bội nhiễm - VD : Gentamycin, Pneumotic, Ampicillin, Lincosin, Erythromycin  Dùng thuốc giảm đau - Dùng dung dịch Novocain 25% phong bế vào hạch sao hay hạch dưới cổ đv trâu, bò. Anagil , Efegan, Paradon với gia súc nhỏ  Dùng thuốc nâng cao sức đề kháng của cơ thể, tăng cường giải độc của gan, tăng cường lợi tiểu và giảm dịch thẩm xuất Thuốc ĐGS(ml) TGS(ml) Chó, lợn (ml) Dung dịch Glucoza 20% 1000 – 2000 300 – 400 100 – 150 Cafein natribenzoat 20% 10 – 15 5 – 10 1 – 2 Canxi clorua 50 – 70 20 – 30 5 Urotropin 10% 50 – 70 30 – 50 10 – 15 Vitamin C 5% 20 10 5 Thạch Văn Mạnh TYD-K55 13  Dùng thuốc điều trị triệu chứng. - Thời kì đầu của bệnh gia súc táo bón dùng thuốc nhuận tràng MgSO4 hòa vào nc cho gia súc uống liều +ĐGS : 50-100g/con + Lợn 5-10g/con +TGS : 30-50g/con ; + Chó 2-5g/con  Cho uống ngày 1 lần , uống liên tục 3 ngày. - Nếu gia súc ỉa chảy  Dùng thuốc cầm ỉa chảy + Sulfaguanidin + Tetracyclin + Norfloxacin + Tiamulin + Kanamycin - Nếu bao tim tích nhiều dịch  Dùng kim chọc dò hút bớt dịch rồi dùng dung dịch sát trùng rửa xoang bao tim, sau đó đưa kháng sinh vào 17. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm nội tâm mạc? a. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm nội tâm mạc - Phân lập vi khuẩn trong máu ( tìm liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn) - Siêu âm tim để phát hiện các nốt sùi, loét , hở van tim,… - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng bằng các phương pháp chẩn đoán lâm sàng Phương pháp Nội dung Triệu chứng - Gia súc sốt kéo dài ( sốt cao, sốt nhẹ, sốt vừa) - Con vật ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn hoặc bỏ ăn. - Tim đập nhanh - Khó thở - Nhồi huyết ở gan  Báng nước, gia súc bị phù - Nhồi huyết não  Hiện tượng bại liệt - Nhồi huyết tim  Chết đột ngột Nhìn (quan sát) Sờ nắn - Sờ nắn vùng tim có hiện tượng “Rung tim” Gõ Nghe Xét nghiệm máu - Tốc độ máu lắng luôn luôn tăng cao - Số lượng hồng cầu giảm - Bạch cầu đa nhân trung tính tăng - Alpha 2 và Gama globulin tăng Xét nghiệm nước tiểu - Xuất hiện protein niệu, huyết niệu Siêu âm tim - Phát hiện các nốt sùi trên van tim và các biến chứng loét thủng van tim, đứt dây chằng, thủng vách tim Thạch Văn Mạnh TYD-K55 14 - Phát hiện tình trạng giãn các buồng tim b. Điều trị bệnh viêm nội tâm mạc  Nguyên tắc điều trị - Dùng kháng sinh liều cao kéo dài từ 4-6 tuần - Theo dõi chứ năng thận trong hi dùng kháng sinh gây độc cho thận - Phát hiện và điều trị sớm các biến chứng  Dùng thuốc điều trị - Dùng kháng sinh đặc hiệu theo từng chủng vi khuẩn + với liên cầu khuẩn streptococcus: dùng Penicillin liều cao tiêm vào tĩnh mạch, cách 4h/lần hoặc Penicillin + Gentamycin cách 8h tiêm vào tĩnh mạch + với tụ cầu khuẩn staphylococcus : dùng Nafaxillin hoặc Oxaxillin với liều cao, tiêm tĩnh mạch 4h/ lần , tiêm liên tục 4-6 tuần . - Dùng thuốc an thần : có thể dùng 1 trong các loại thuốc sau : Prozin, Aminazin - Dùng thuốc trợ tim : Cafein natribenzoat 20% hoặc long não nước 10% hoặc spactein, spactocam,… - Dùng thuốc trợ sức trợ lực , tăng cường sức đề kháng và giải độc cơ thể Thuốc ĐGS(ml) TGS(ml) Chó, lợn (ml) Dung dịch Glucoza 20% 1000 – 2000 300 – 400 100 – 150 Cafein natribenzoat 20% 10 – 15 5 – 10 1 – 2 Canxi clorua 50 – 70 20 – 30 5 Urotropin 10% 50 – 70 30 – 50 10 – 15 Vitamin C 5% 20 10 5 Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần Chú ý : đối với ĐGS nếu viêm do kế phát từ thấp khớp ta có thể dùng thêm đơn sau: + Cafein natribenzoat 10% 10ml + Salicynatnatri 10g + Urotropin 10% 30ml + Nước cất 100ml  Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần. 18. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh tích nước trong xoang bao tim? a. Phương pháp chẩn đoán bệnh tích nước trong xoang bao tim - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng bằng các phương pháp chẩn đoán lâm sàng Phương pháp Nội dung Triệu chứng - Khi xoang bao tim bị tích nước  làm trở ngại hoạt động của tim và thường xuyên gây phù phổi  con vật thở khó - Gia súc không sốt , không đau vùng tim - Tĩnh mạch cổ phồng to - Phù ức, hầu, phù nể ở tổ chức dưới da. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 15 Nhìn (quan sát) Sờ nắn Gõ - Gõ vùng tim thấy vùng âm đục mở rộng Nghe - Nghe vùng tim thấy tim đập yếu và có âm bơi do xoang bao tim tích nhiều nước. Chọc dò - Chọc dò xoang bao tim có dịch trong chảy ra. Nếu lấy dịch này làm Phản ứng Rivalta  cho kết quả âm tính. Xét nghiệm Phản ứng Rivalta  kết quả âm tính (- ) b. Điều trị bệnh tích nước trong xoang bao tim  Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính - Tùy nguyên nhân gây hiện tượng tích nước xoang bao tim mà chúng ta tìm thuốc đặc trị với nguyên nhân đó - Nếu do KST đường máu ( Tiên mao trùng  dùng Naganin, Trypamydim, Berenil,… - Nếu do suy dinh dưỡng, dùng dung dịch đạm bổ sung trực tiếp vào máu, kết hợp Vitamin B12 và Fe - Dextran  Dùng thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm phù, bền vững thành mạch, trợ sức cho con vật Thuốc ĐGS(ml) TGS(ml) Chó, lợn (ml) Dung dịch Glucoza 20% 1000 – 2000 300 – 400 100 – 150 Cafein natribenzoat 20% 10 – 15 5 – 10 1 – 2 Canxi clorua 50 – 70 20 – 30 5 Urotropin 10% 50 – 70 30 – 50 10 – 15 Vitamin C 5% 20 10 5 Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần  Chú ý : Nếu do duy tim cần giải quyết tốt 2 yếu tố sau - Tăng cường lưu lượng máu tim : Dùng thuốc trợ tim thuộc nhóm Lanata, Purpura, digital, stophanus - Giảm bớt ứ máu ngoại biên : cho nghỉ làm việc, hạn chế thức ăn mặn, dùng thuốc lợi tiểu, chọc hút dịch ở xoang bao tim và xoang ngực. 19. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh chảy máu mũi? a. Phương pháp chẩn đoán bệnh chảy máu mũi - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng bằng các phương pháp chẩn đoán lâm sàng Phương pháp Nội dung Triệu chứng Nhìn ( quan sát) Tùy theo nguyên nhân gây nên mà hiện tượng chảy máu có biểu hiện khác nhau: - Nếu do tổn thương cục bộ thì máu chảy ra lỗ mũi ít, và chảy ra ở 1 bên lỗ mũi. - Nếu do tổn thương vùng họng , khí quản , thanh quản thì máu chảy ra cả 2 Thạch Văn Mạnh TYD-K55 16 bên lỗ mũi. - Nếu do viêm niêm mạc mũi thì máu chảy ra có lẫn dịch nhày - Nếu do bệnh truyền nhiễm thì ngoài việc chảy máu mũi gia súc còn có triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh truyền nhiễm. - Nếu do xuất huyết phổi thì máu chảy ra đỏ tương, có lẫn bọt khí, gia súc cỏ biểu hiện khó thở đặc trưng - Nếu say nắng, cảm nóng thì ngoài triệu chứng chảy máu mũi gia súc còn có hiện tượng hoảng sợ, khó thở, niêm mạc mắt sung huyết, tĩnh mạch cổ phồng to. b. Điều trị bệnh chảy máu mũi  Biện pháp can thiệp - Tùy theo nguyên nhân gây chảy máu mà dùng biện pháp can thiệp cho phù hợp - Nếu do điểu , giòi, vắt chui vào mũi thì dùng panh kẹp kéo ra hoặc dùng nước oxy già nhỏ vào mũi. - Nếu do bệnh huyết áp cao thì phải dùng thuốc hạ huyết áp - Nếu do bệnh truyền nhiễm thì phải dùng thuộc đặc hiệu điều trị bệnh truyền nhiễm - Nếu do viêm mũi xuất huyết thì phải điều trị bệnh viêm mũi. - Nếu do cảm nóng, say nắng thì phải trích huyết. - Ngoài ra còn dùng thuốc làm tăng tốc độ đông máu và bền vững thành mạch.  Dùng thuốc làm tăng cường tốc độ đông máu của cơ thể Thuốc ĐGS TGS Chó Gelatin 4% 400ml 200ml 30-50ml Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần  Dùng thuốc làm bền vững thành mạch Thuốc ĐGS TGS Chó Canxi clorua 10% 50 -70 ml 10-20ml 5-10ml Vitamin C 5% 20ml 10ml 5-10ml Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần  Dùng thuốc phá vỡ tiểu cầu để tăng tốc độ đông máu của cơ thể Thuốc ĐGS TGS Chó Dung dịch NaCl 10% 300-400ml 100ml 20-30ml Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần.  Hộ lý - Để gia súc ở tư thế đầu cao hơn đuôi - Dùng nước đá chườm lên vùng mũi, trán - Dùng bông thấm vào dung dịch Adrenalin 0,1% hoặc dung dịch focmon 10% nhét vào lỗi mũi. 20. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm thanh quản cata cấp tính? a. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm thanh quản cata cấp tính Thạch Văn Mạnh TYD-K55 17 - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng bằng các phương pháp chẩn đoán lâm sàng Phương pháp Nội dung Triệu chứng Nhìn (quan sát) - Con vật không sốt hoặc sốt nhẹ, ăn uống bình thường - Con vật ho nhiều về đêm, sang sớm - Con vật khản tiếng hoặc mất tiếng. Sờ nắn - Dùng tay ấn vào vùng thanh quản gia súc có phản xạ đau và ho - Kiểm tra hạch lâm ba hàm dưới thấy sưng to. Gõ Nghe - Nghe vùng thanh quản : lúc đầu mới viêm nghe thấy tiếng ran khô sau thấy tiếng ran ướt. Nếu thanh quản sung tho còn nghe tháy tiếng rít, con vật khó thở. Chẩn đoán phân biệt Cần chẩn đoán phân biệt với 1 số bệnh - Bệnh cúm : tính chất lây lan nhanh, sốt cao, kèm triệu chứng điển hình khác như chân liệt, chướng hơi dạ cỏ, ỉa chảy đối với bò - Bệnh viêm phổi : gia súc sốt cao, nghe vùng phổi có âm ran, gia súc bỏ ăn hoặc kém ăn, khó thở. - Bệnh viêm họng : gia súc có biểu hiện rối loạn nuốt nặng ( nhả thức ăn, thức ăn trào qua lỗ mũi) b. Biện pháp điều trị bệnh viêm thanh quản cata cấp tính  Hộ lý - Chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí - Giữ ấm cho con vật - Cho gia súc ăn thức ăn dễ tiêu hóa, ko cho những thưc ăn bột khô - Giai đoạn đầu của bệnh, dùng nước đá chườm vào vùng viêm  Điều trị bằng thuốc - Dùng thuốc giảm ho và long đờm. dùng một trong các loại thuốc sau +Chloruamon : ĐGS 15g ; TGS 5-10g ; chó, lợn 2-5g + Bicarbonatnatri ĐGS 5g ; TGS 5-10g ; chó, lợn 2-5g + Codein – phosphas hoặc Tecpin – codein : ĐGS 15g ; TGS 10g ; chó, lợn 0,03-0,05g  Hòa vào nước cho uống ngày 1 lần - Nếu thanh quản viêm nặng, gia súc có hiện tượng nhiễm trùng kế phát , dùng kháng sinh. - Trường hợp thanh quản bị sưng to ; gia súc có hiện tượng ngạt thở ta phải dùng thủ thuật ngoại khoa : mở khí quản - Trường hợp viêm mạn tính : dùng 1 trong 2 đơn sau + natri bạc 0,15g + nước cất 50ml Lọc hấp khử trùng Tiêm vào thanh quản với liều lượng  ĐGS : 50ml/con/2 lần / ngày  TGS : 20ml/con/2 lần / ngày  Chó, lợn 10-15ml/con/2 lần / ngày Thạch Văn Mạnh TYD-K55 18 Chú ý: tiêm vào sụn vòng nhẫn của thanh quản. Khi tiêm để gia súc nằm nghiêng đầu cao tạo với bề mặt đất 1 góc 45 độ + tinh thể iod 1g + Ioduakali 2,5g + Nước cất : 100ml Lọc hấp khử trùng Tiêm vào tĩnh mạch với liều  ĐGS : 20-30ml/con/ngày  Chó lợn 5-10ml/con/ngày 21. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh phế quản - phế viêm? a. Phương pháp chẩn đoán bệnh phế quản – phế viêm ( Bệnh Viêm phế quản phổi ) - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng bằng các phương pháp chẩn đoán lâm sàng Phương pháp Nội dung Triệu chứng Nhìn, quan sát - Con vật sốt cao, sốt lên xuống theo hình sin - Ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn hoặc không ăn - Thời kì đầu con vật ho khan và ngắn . Sau đó tiếng ho ướt và dài, con vật có biểu hiện đau vùng ngực. - Nước mũi ít, đặc có màu xanh hoặc thường dính vào 2 bên lỗ mũi. Nếu viêm phổi hoại thư  nước mũi có mủ và mùi thối - Con vật khó thở, tần số hô hấp tăng. Niêm mạc mắt tím bầm, lúc đầu tim đập nhanh sau đó yếu dần. Gõ - Gõ vào vùng phổi  gia súc có cảm giác đau và phản xạ ho. Vùng âm đục của phổi phân tán, xung quanh vùng âm đục là âm bùng hơi Nghe - Nghe vùng phổi: thấy âm phế quản bệnh lý, âm ran ướt thời kì đầu, âm ran khô và âm vò tóc thời kì cuối. - Nếu vùng phổi bị gan hóa thậm chí không nghe được âm phế nang, nhưng xung quanh vùng gan hóa âm phế nang tăng X – Quang phổi - Có vùng mờ rải rác trên mặt phổi - Nhánh phế quản đậm Xét nghiệm máu - Bạch cầu trung tính non tăng, bạch cầu ái toan và đơn nhân giảm Xét nghiệm nước tiểu - Xuất hiện protein b. Biện pháp điều trị bệnh phế quản phế viêm  Hộ lý - Giữ ấm cho gia súc, chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, bổ sung thêm Vitamin A, protein và gluxit vào khẩu phần ăn - Đối với loài nhai lại nên làm giá đỡ, hoặc thường xuyên trở mình cho con vật - Dùng dầu nóng xoa vào vùng ngực.  Dùng thuốc điều trị - Dùng thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn. có thể dùng 1 trong các kháng sinh sau: Thạch Văn Mạnh TYD-K55 19 + Penicillin + streptomycin + Gentamycin + Tiamulin + Genta – Tylo + Ampicillin + Kanamycin… - Dùng thuốc trợ lực, trợ sức nâng cao sức đề kháng, giảm dịch thẩm xuất và tăng cường giải độc cơ thể - Thuốc ĐGS(ml) TGS(ml) Chó, lợn (ml) Dung dịch Glucoza 20% 1000 – 2000 300 – 400 100 – 150 Cafein natribenzoat 20% 10 – 15 5 – 10 1 – 2 Canxi clorua 50 – 70 20 – 30 5 Urotropin 10% 50 – 70 30 – 50 10 – 15 Vitamin C 5% 20 10 5 Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần - Dùng thuốc điều trị ho, long đờm: ĐGS, TGS dùng chlorua amon hay bicarbonatnatri hoặc bột dễ cây cam thảo. Đối vs chó dùng Codein – phosphas hoặc tecpin – codein - Dùng vitamin nhóm B để kích thích tiêu hóa - Dùng thuốc giảm viêm và giảm kích ứng vách niêm mạc phế quản + Desamethazone + Prednisolon Chú ý : đối với đại gia súc và tiểu gia súc có thể dùng dung dịch Novocain 0,5% phong bế hạch sao hay hạch cổ dưới, cách ngày phong bế 1 lần. 22. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm phế quản? a. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm phế quản - b. Biện pháp điều trị bệnh viêm phế quản 23. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh thuỳ phế viêm – Viêm phổi thùy? a. Phương pháp chẩn đoán bệnh thùy phế viêm ( viêm phổi thùy) - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng bằng các phương pháp chẩn đoán lâm sàng Phương pháp Nội dung Triệu chứng - Bệnh xảy ra đột ngột ( đột nhiên gia súc sốt cao 41-42 độ C kéo dài liên miên 6-9 ngày sau đó nhiệt độ hạ dần) cũng có trường hợp nhiệt độ hạ Thạch Văn Mạnh TYD-K55 20 xuống đột ngột ngay mức bình thường - Gia suc mệt mỏi, ủ rũ, kém ăn hoặc ko ăn, run rẩy - Niêm mạc sun huyết hay hoàn đản. - Con vật ho ít, ho ngắn khi ho gia súc có cảm giác đau. - Nước mũi ít, màu đỏ hay gỉ sắt - Hiện tượng khó thở rõ rệt  có trường hợp ngồi như chó ngồi để thở. Nhìn (quan sát) Sờ nắn Gõ - Âm biến đổi theo từng giai đoạn + Giai đoạn sung huyết  vùn phổi có âm trống + Giai đoạn gan hóa  vùng phổi có âm đục tập trung + Giai đoạn tiêu tan  từ âm bùng hơi  âm phổi bình thường. Nghe - Nghe phổi : Âm biến đổi theo từng giai đoạn + Giai đoạn sung huyết  âm phế nang thô, mạnh, âm ran ướt, âm lép bép + Giai đoạn gan hóa  có vùng âm phế nang mất xen kẽ với vùng âm phế nang tăng + Giai đoạn tiêu tan : xuất hiện âm ran rồi đến âm phế nang xuất hiện và sau đó trở lại bình thường. - Nghe tim : tim đập nhanh, âm thứ 2 tăng, đập nhanh nhất là vào thời kì tiêu tan. Nếu kế phát hiện tượng viêm cơ tim thì thấy tim loạn nhịp, huyết áp giảm. Xét nghiệm máu - Bạch cầu tăng cao - Số lượng hồng cầu giảm Xét nghiệm nước tiểu - Kiểm tra tỷ trọng  thời kì gan hóa  nước tiểu giảm, tỉ trọng tăng  thời kì tiêu tan  nước tiểu nhiều, tỉ trọng giảm - Kiểm tra Albumin  Dương tính + X – Quang Thấy vùng phổi đen lớn. b. Biện pháp điều trị bệnh thùy phế viêm  Hộ lý - Tách gia súc bệnh ra khỏi đàn. Giữ ấm cho gia súc, chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát - Cho gia súc ăn thức ăn có nhiều vitamin, thức ăn dễ tiêu và giàu dinh dưỡng. nếu gia súc ko ăn phải dùng nước cháo pha đường thụt vào dạ dày qua ống thực quản. - Xoa dầu nóng vào thành ngực gia súc.  Điều trị bằng thuốc - Dùng kháng sinh diệt khuẩn - Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, giảm dịch thẩm xuất, tăng cường giải độc cho cơ thể. - Thuốc ĐGS(ml) TGS(ml) Chó, lợn (ml) Dung dịch Glucoza 20% 1000 – 2000 300 – 400 100 – 150 Thạch Văn Mạnh TYD-K55 21 Cafein natribenzoat 20% 10 – 15 5 – 10 1 – 2 Canxi clorua 50 – 70 20 – 30 5 Urotropin 10% 50 – 70 30 – 50 15 – 20 Vitamin C 5% 20 10 3 - 5 Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần - Dùng thuốc tăng cường lợi tiểu, sát trùng đường niệu: có thể dùng 1 trong những thuốc sau : Diuretin, Theophylin, Theobronin - Bổ sung các loại vitamin B,C,PP,A 24. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ cấp tính? a. Phương pháp chẩn đoán bệnh chướng hơi dạ cỏ cấp tính - Bệnh thường xảy ra vào vụ đông xuân nhất là lúc cỏ non đang mọc và còn nhiều sương giá - Cần nắm được đặc điểm chính của bệnh : bệnh tiến triển nhanh thường sau khi ăn 1-2h, vùng bụng trái căng phồng, trong dạ cỏ chứa đầy hơi, gia súc khó thở, tĩnh mạch cổ phồng to - Cần chẩn đoán phân biệt với bội thực dạ cỏ, ở bội thực dạ cỏ bệnh tiến triển chậm thường xuất hiện sau khi ăn 6-9h khi gõ vùng dạ cỏ xuất hiện âm đục tuyệt đối. - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng bằng các phương pháp chẩn đoán lâm sàng Phương pháp Nội dung Triệu chứng Nhìn – Quan sát - Bệnh xuất hiện rất nhanh thường xuất hiện sau khi ăn 30p – 1h - Bệnh mới phát con vật tỏ ra ko yên, bồn chồn - Vùng bụng trái càng ngày càng phình to, - Con vật có triệu chứng đau bụng ( ngoảnh lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong lưng, có khi phồng cao hơn cột sống. - Bệnh càng nặng gia súc càng đau bụng rõ rẹt, vã mồ hôi, uể oải, hay sợ hãi, con vật ngừng ăn, ngừng nhai lại. - Gia súc khó thở do dạ cỏ đầy hơi  ép vào cơ hoành làm trở ngại hô hấp và tuần hoàn, tần số hô hấp tăng, dạng 2 chân trước để thở, hoặc lè lưỡi để thở và con vật chết do ngạt thở. - Hệ thống tuần hoàn bị rối loạn, máu ở cổ và đầu không dồn về tim được nên tĩnh mạch cổ phồng to, tim đập nhanh 140 lần/phút, mạch yếu, huyết áp giảm, gia súc đi tiểu liên tục. - Gia súc có hiện tượng chảy máu mũi và hậu môn, có hiện tượng lòi dom, mồm đầy bọt, thức ăn lên tới tận miệng. Sờ nắn - Cảm giác sờ vào vùng bụng trái như sờ vào quả bóng cao su chứa đầy hơi. Gõ - Gõ vùng hõm hông trái thấy âm trống chiếm ưu thế, âm đục và âm bùng hơi biến mất. - Nếu khí tích lại nhiều trong dạ cỏ  khi gõ còn nghe thấy âm kim thuộc. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 22 Nghe - Nghe vùng dạ cỏ thấy nhu động dạ cỏ lúc đầu tăng sau đó giảm dần rồi mất hẳn, chi nghe thấy tiếng nổ lép bép do thức ăn lên men.  Bệnh xuất hiện nhanh sau khi ăn từ 30p-1h  Bệnh mới hát con vật tỏ ra ko yên, bồn chồn, bụng trái ngày càng to, biểu hiện đau con vật ngoảnh lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong lưng, 2 chân thu vào bụng  Quan sát vùng bụng thấy bụng trái sưng to, hõm hông trái căng phồng, có khi phồng cao hơn cột sống.  Gõ vào bụng trái đặc biệt hõm hông trái  thấy âm trống chiếm ưu thế, âm đục và âm bùng hơi biến mất . Nếu khí tích lại nhiều trong dạ cỏ khi gõ còn nghe thấy cả âm kim thuộc  Nghe vùng dạ cỏ thấy nhu động dạ cỏ lúc đầu tăng dần sau đó giảm dần rồi mất hẳn chỉ nghe thấy tiếng lổ lép bép do thức ăn lên men.  Bệnh càng nặng , gia súc càng đau bụng rõ rệt, vã mồ hôi, uể oải, hay sợ hãi, con vật ngừng ăn, ngừng nhai lại, gia súc khó thở, tần số hô hấp tăng, dạng 2 chân trước để thở hoặc thè lưỡi để thở, con vật chết do ngạt thở  Hệ thống tuần hoàn bị rối loạn, máu ở cổ và đầu ko dồn về tim được nên tĩnh mạch cổ phồng to, tim đập nhanh 140 lần / phút mạch yếu, huyết áp giảm, gia súc đi tiểu liên tục. b. Biện pháp điều trị bệnh chướng hơi dạ cỏ cấp tính  Nguyên tắc điều trị - Tìm mọi biện pháp làm thoát hơi trong dạ cỏ, ức chế sự lên emn, tăng cường nhu động dạ cỏ đồng thời chú ý trợ tim, trợ sức. - Trường hợp chướng hơi quá cấp phải dùng Troca để chọc thoát hơi trong dạ cỏ, chú ý khi chọc phải để hơi thoát từ từ.  Hộ lý - Để gia súc đứng yên trên nền dốc đầu cao mông thấp cho dễ thở, dùng tay xoa bóp dạ cỏ nhiều lần 10-15p - Dội nước lạnh vào nửa thân sau, bôi Ichthyol vào lưỡi hoặc dùng que ngáng ngang mồm để kích thích gia súc ợ hơi. - Đưa tay vào trực tràng móc phân và kích thích bang quang để gia súc đi tiểu.  Dùng thuốc điều trị - Dùng thuốc thải trừ chất chứa dạ cỏ MgSO4 hoặc Na2SO4 : trâu bò 200-300g/con ; bê nghé 100-200g/con  Hòa nước cho uống 1 lần trong cả quá trình điều trị - Dùng thuốc ức chế sự lên men sinh hơi dạ cỏ - Dùng thuốc trợ sức trợ lực + Cafein natribenzoat 20% trâu bò 10-15ml ; bê nghé 5-10ml + Vitamin B1 2,5%  trâu bò : 10-15ml ; bê, nghé 5-10ml Tiêm dưới da ngày 1 lần Thạch Văn Mạnh TYD-K55 23 25. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh bội thực dạ cỏ? a. Phương pháp chẩn đoán bệnh bội thực dạ cỏ - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng bằng các phương pháp chẩn đoán lâm sàng - Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh  Dạ cỏ chướng hơi: bệnh phát ra nhanh, vùng bụng trái căng to, sờ dạ cỏ như quả bóng cao su đầy hơi, gia súc khó thở, chết nhanh  Liệt dạ cỏ : sờ nắn vùng bụng trái cảm thấy thức ăn nhão như cháo, nhu động dạ cỏ mất.  Viêm dạ tổ ong do ngoại vật: con vật có triệu chứng đau khi khám vùng dạ tổ ong. Phương pháp Nội dung Triệu chứng Nhìn – Quan sát - Bệnh xảy ra ngay sau khi ăn từ 6-9h. Triệu chứng lâm sàng thể hiện rõ - Con vật giảm ăn hoặc không ăn. - Ngừng nhai lại ợ hơi ra có mùi chua, hay chảy dãi, con vật đau bụng ( khó chịu, đuôi quất mạnh vào thân, xoay quanh cọc buộc, lấy chân sau đạp bụng, đứng nằm không yên có khi chổng 4 vó giẫy giụa, khi dắt đi con vật cử động cứng nhắc, dạng 2 chân. - Mé bụng trái con vật phình to, sờ nắn thấy chắc, ấn tay vào có dạng bột nhão - Có thể viêm ruột kế phát . Lúc đầu con vật đi táo sau đó ỉa chảy, sốt nhẹ. Sờ nắn - Sờ vào vùng hõm hông cứng như sờ vào túi bột  con vật rất khó chịu. Khi ấn ngón tay vào và nhả ra thì để lại vết lõm của ngón tay. Gõ - Gõ vùng dạ cỏ thấy âm đục tương đối lấn lên vùng âm bùng hơi. - Vùng âm đục tuyệt đối lớn và chiếm cả vùng âm đục tương đối. Tuy vậy nếu con vật chương hơi kế phát thì khi gõ vẫn có âm bùng hơi. Nghe - Nghe thấy âm nhu động dạ cỏ giảm hay ngừng hẳn, nếu bệnh nặng thì vùng bụng trái chướng to, con vật thở nhanh, nông, tim đập mạnh, chân đi loạng choạng, run rẩy, mệt mỏi, cũng có khi nằm mê mệt không muốn dậy. b. Biện pháp điều trị bệnh bội thực dạ cỏ  Nguyên tắc điều trị - Phải làm hồi phục và tăng cường nhu động dạ cỏ, tìm cách thải thức ăn tích lâu ngày trong dạ cỏ.  Hộ lý - Cho gia súc nhịn ăn 1-2 ngày ko hạn chế nc uống, tăng cường xoa bóp nhiều lần trong ngày, đồng thời có thể thụt cho gia súc bằng nước ấm. - Moi phân trong trực tràng và kích thích bang quang cho con vật đi tiểu  Dùng thuốc - Dùng thuốc tẩy trừ chất chứa trong dạ cỏ + Sulfat natri  300-500g/con trâu, bò Thạch Văn Mạnh TYD-K55 24  50-100g/con bê, nghé  20-50g/ con dê cừu + hòa với nước cho con vật uống 1 lần trong ngày đầu điều trị - Dùng thuốc tăng cường nhu động dạ cỏ + Pilocarpin 3%  5-10ml/con trâu, bò  3-5ml/con bê, nghé  2-3ml/con dê , cừu - Tiêm bắp ngày 1 lần - Tăng cường tiêu hóa dạ cỏ  Dùng HCl 10-12ml nguyên chuẩn hòa với 1 lit nước. cho con vật uống ngày 1 lần - Đề phòng thức ăn lên men trong dạ cỏ - Ichthyol trâu bò : 20-30g , dê , cừu, bê, nghé 1-2g. Cho uống ngày 1 lần 26. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh liệt dạ cỏ? a. Phương pháp chẩn đoán bệnh liệt dạ cỏ - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng bằng các phương pháp chẩn đoán lâm sàng - Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh  Dạ cỏ chướng hơi: bệnh phát ra nhanh, vùng bụng trái căng to, sờ dạ cỏ như quả bóng cao su đầy hơi, gia súc khó thở, chết nhanh  Viêm dạ dày – ruột cấp tính : gia súc hơi sốt, trong dạ cỏ ko tích hơi và đọng lại thức ăn, nhu động ruột tăng, ỉa chảy.  Viêm dạ tổ ong do ngoại vật: con vật cũng liệt dạ cỏ, thay đổi tư thế đứng, dạng 2 chân trước khi xuống dốc, đau, nghiến rang, phù yếm. Bệnh thường gây viêm phúc mạc, viêm ngoại tâm mạc kế phát. con vật có triệu chứng đau khi khám vùng dạ tổ ong. Phương pháp Nội dung Triệu chứng Nhìn – Quan sát Thể cấp tính - Con vật giảm ăn, thích ăn thức ăn thô hơn thức ăn tinh, khát nước, nhai lại giảm hoặc ngừng hẳn. Nhu động dạ cỏ kém hoặc mất. - Con vật hay ợ hơi. Hơi có mùi hôi thối. - Con vật thích nằm , mệt mỏi, niêm mạc miệng khô. - Phân lỏng lẫn chất nhày, khi kế phát viêm ruột thì phân loãng, thối. Nếu bệnh nặng con vật có cơn co giật, sau đó con vật chết. Thể mạn tính - Con vật ăn uống thất thường, nhai lại giảm, ợ hơi thối, dạ cỏ giảm nhu động nên thường chướng hơi nhẹ, phân lúc táo lúc lỏng, trường hợp không kế phát bệnh khác thì nhiêt độ bình thường, con vật gầy dần sau đó suy nhươc rồi chết. Sờ nắn - Sờ nắn vùng dạ cỏ qua trực tràng thấy thức ăn như cháo đặc, vùng bụng trái sung to, con vật khó thở.

Trích đoạn

  • 29súc hay nằm rên rỉ, con vật ỉa phân táo.
  • 31 Hòa với nước sạch cho con vật uống 1 lần trong ngày đầu điều trị
  • 34 Dùng thuốc tăng cường lợi tiểu, sát trùng đường niệu: có thể dùng 1 trong những

Tài liệu liên quan

  • ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TOÁN 9- TRẦN THU THƯƠNG ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TOÁN 9- TRẦN THU THƯƠNG
    • 6
    • 475
    • 1
  • Đề cương ôn tập bệnh ngoại khoa thú y Đề cương ôn tập bệnh ngoại khoa thú y
    • 25
    • 5
    • 17
  • Đề cương ôn tập môn vệ sinh thú y 1 Đề cương ôn tập môn vệ sinh thú y 1
    • 53
    • 3
    • 26
  • Đề cương ôn tập bệnh chó mèo Đề cương ôn tập bệnh chó mèo
    • 17
    • 3
    • 1
  • Đề cương ôn tập bệnh truyền nhiễm thú y 1 new Đề cương ôn tập bệnh truyền nhiễm thú y 1 new
    • 32
    • 5
    • 16
  • Đề cương ôn tập kí sinh trùng thú y 2 Đề cương ôn tập kí sinh trùng thú y 2
    • 29
    • 3
    • 6
  • Đề cương ôn tập bệnh nội khoa thú y 1 chuyên ngành thú y. Đề cương ôn tập bệnh nội khoa thú y 1 chuyên ngành thú y.
    • 36
    • 8
    • 17
  • De cuong on tap Hoa hoc 10 Hoc ki 1 20112012 doc De cuong on tap Hoa hoc 10 Hoc ki 1 20112012 doc
    • 6
    • 777
    • 9
  • Đề cương ôn tập hóa học 12 - học kỳ 1 docx Đề cương ôn tập hóa học 12 - học kỳ 1 docx
    • 25
    • 771
    • 8
  • đề cương ôn tập anh văn 10 cơ bản_phần 1 docx đề cương ôn tập anh văn 10 cơ bản_phần 1 docx
    • 8
    • 821
    • 6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(499.49 KB - 36 trang) - Đề cương ôn tập bệnh nội khoa thú y 1 chuyên ngành thú y. Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Thú Y Nội Khoa