Đề Cương ôn Tập Học Kỳ II Môn Sử Lớp 12

Bài 21

1. Tình hình và nhiệm vụ của cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954

- Chiến tranh chấm dứt, hoà bình được lập lại ở miền Bắc.

Ngay sau Hiệp định Giơnevơ, Mĩ đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt nước ta, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và  căn cứ quân sự của Mĩ.

Nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền, sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước chưa hoàn thành ; nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khội phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà.

2. Phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960)

a) Hoàn cảnh lịch sử:

Trong những năm 1957 - 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất.

Tháng 5 - 1957, Ngô Đình Diệm ban hành đạo luật đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật. Với Luật 10 - 59 (đề ra tháng 5 - 1959) lê máy chém đi khắp miền Nam, giết hại hàng vạn cán bộ, đảng viên, hàng chục vạn đồng bào yêu nước bị tù đày.

Tháng 1 - 1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định để  nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm. Hội nghị  nhấn mạnh: Ngoài con đường dùng bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam không có con đường nào khác. Phương hƣớng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị của Mĩ - Diệm.

b) Diễn biến

- Phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh - Bình Định, ở Bác Ái - Ninh Thuận (2 - 1959), ở Trà Bồng - Quảng Ngãi (8 - 1959), lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.

- Ngày 17-1-1960, cuộc “Đồng khởi” nổ ra ở ba xã điểm Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre), rồi nhanh chóng lan ra toàn huyện Mỏ Cày và các huyện Giồng Trôm, Thạnh Phú, Ba Tri, Châu Thành, Bình Đại.

- Quần chúng nổi dậy giải tán chính quyền địch, thành lập Uỷ ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.

c) Kết quả

- Phong trào Đồng khởi lan ra các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở miền Trung Trung Bộ. Tính đến cuối năm 1960, ta đã làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 904/3829 thôn ở đồng bằng ven biển Trung Bộ, 3200/5721 thôn ở Tây Nguyên.

- Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20 - 12 - 1960). Mặt trận chủ trương đoàn kết toàn dân, đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược và chính quyền Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền cách mạng dưới hình thức những Uỷ ban nhân dân tự quản.

d) Ý nghĩa

- Phong trào Đồng khởi giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền ta sai Ngô Đình Diệm.

- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960) tại Hà Nội.

a) Hoàn cảnh lịch sử:

- Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan trọng, miền Bắc thắng lợi trong việc cải tạo và khôi phục kinh tế, cách mạng miền Nam nhảy vọt sau Đồng Khởi.

- Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5 đến 10/9/1960 tại Hà Nội.

b) Nội dung:

- Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền

+ Miền Bắc: cách mạng XHCN có vai trò quyết định nhất.

+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết định trực tiếp.

+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

- Thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.

- Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH ở miền Bắc.

- Bầu BCH Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Tổng Bí Thư. 

* Ý nghĩa: là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

4. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965)

Nhiệm vụ: phát triển công nghiệp và nông nghiệp, cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố các thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống văn hoá vật chất cho nhân dân, củng cố quốc phòng, tăng cƣờng trật tự và an ninh xã hội.

Thành tựu: miền Bắc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực công nông nghiệp, mậu dịch, giao thông, văn hoá, giáo dục, y tế,…

Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1961 - 1965) và nói chung trong 10 năm (1954 - 1964) đã làm thay đổi bộ mặt xã hội miền Bắc.

5. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam.

a) Nội dung, âm mưu, thủ đoạn của Mĩ:

- Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội tay saidưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.

- Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt”.

-  Thủ đoạn:

+ Đề ra kế hoạch Staley - Taylor, bình định miền Nam trong 18 tháng. Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài Gòn.

+ Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”. “Ấp chiến lược” được Mĩ và Ngụy coi như “xương sống” của “chiến tranh đặc biệt”.

+ Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam (MACV).

+ Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.

b) Miền Nam chiến đấu chống ”Chiến tranh đặc biệt ”của Mĩ:

* Thứ nhất, đánh bại kế hoạch Staley - Taylor (1961 – 1963): bình định miền Nam trong 18 tháng.

- 1961 - 1962: quân giải phóng đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch.

- Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch. Ta phá “ấp chiến lược” đi đôi với dựng làng chiến đấu. Cuối năm 1962, ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân ở miền Nam.

- Trên mặt trận quân sự: 02-01-1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho), đánh bại cuộc hành quân càn quét của 2000 lính Sài gòn có cố vấn Mỹ chỉ huy,với phương tiện chiến tranh hiện đại.

- Đấu tranh chính trị:

+ Diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc dài”, của các tín đồ Phật giáo… Góp phần đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô Đình Diệm.

+ Ngày 1-11-1963, Mỹ giật dây Dương văn Minh đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm. Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hoảng.

* Thứ hai, đánh bại kế hoạch Giôn xơn - Mác-na-ma-ra (Johnson – Mac Namara) 1964 - 1965:

- ND kế hoạch: tăng cường viện trợ quân sự, ổn định chính quyền Sài Gòn, bình định có trọng điểm miền Nam trong hai năm (1964 - 1965).

- Đánh phá “Ấp chiến lược”:  từng mảng lớn “Ấp chiến lược” của địch bị phá vỡ, làm phá sản cơ bản “xương sống” của Chiến tranh đặc biệt. Vùng giải phóng ngày càng mở rộng, chính quyền cách mạng các cấp thành lập.

- Về quân sự:

+ Đông - xuân 1964 - 1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã (02-12-1964), loại 1700 tên địch khỏi vòng chiến đấu, đánh bại chiến lược “trực thăng vận” và “thiết xa vận”. Sau đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài...

+ Đầu 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ bị phá sản.

c) Ý nghĩa

- Cách mạng miền Nam tiếp tục giữ vững thế chủ động tiến công.

- Mỹ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới.

- Mỹ buộc phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh đặc biệt).

- Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự trưởng thành nhanh chóng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.

Từ khóa » đề Cương Lịch Sử 12 Học Kì 2