Đề, đáp án Kiểm Tra Chuyên đề Khối 11 Lần 2 Năm 2018 Môn Văn Học

SỞ GD & ĐT TỈNH VĨNH PHÚC ĐỀ KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ TRƯỜNG THPT QUANG HÀ NĂM HỌC 2018- LẦN 2 Đề 01 Môn: Văn ; Khối 11 Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian phát đề

I/ Phần đọc hiểu ( 3,0 điểm ): Đọc văn bản sau & thực hiện các yêu cầu?

“Hạnh phúc

Là sự bình yên sau những trận bom rền

Là qua trận sốt rét rừng

Đồng đội không người nào nằm lại

Là những những lời hẹn hẹn hò bên nhau mãi mãi

Là lửa cháy na-pan không thiêu chảy tiếng cười

Hạnh phúc

Là khi những người lính trở về

Chống nạng run run ngã vào vòng tay mẹ

Nhận ra mình hãy còn thơ bé

Òa khóc một lần cho thỏa những ước ao”

( Khúc vĩ thanh sau cuộc chiến- Chu Thị Thơm )

Câu 1: Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? ( 0,5 điểm )

Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của văn bản? ( 0,5 điểm )

Câu 3: Vì sao tác giả nói rằng: “ Hạnh phúc / Là khi những người lính trở về / Chống nạng run run ngã vào vòng tay mẹ ( 1,0 điểm )

Câu 4: Thông điệp nhận thấy từ văn bản có ý nghĩa nhất đối với em? ( 1,0 điểm )

II/ Phần làm văn ( 7,0 điểm ):

Câu 1 ( 2,0 điểm ):Từ cảm nhận về hạnh phúc trong văn bản trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nói lên suy nghĩ của em về hạnh phúc?

Câu 2 ( 5,0 điểm ): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau

“ Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,

Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất.

Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,

Không cho dài thời trẻ của nhân gian,

Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!

Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi,

Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;”

( “ Vội vàng” SGK Ngữ văn 11, tập 2- Xuân Diệu )

Họ và tên thí sinh:………………………SBD: ……………..…….. Phòng thi:…………………….

SỞ GD & ĐT TỈNH VĨNH PHÚC ĐỀ KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ TRƯỜNG THPT QUANG HÀ NĂM HỌC 2018- LẦN 2 Đề 02 Môn: Văn; Khối 11 Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian phát đề

I/ Phần đọc hiểu ( 3,0 điểm ): Đọc văn bản sau & thực hiện các yêu cầu?

“ Tuổi thơ chở đầy cổ tích

Dòng sông lời mẹ ngọt ngào

Đưa con đi cùng đất nước

Chòng chành nhịp võng ca dao

Con gặp trong lời mẹ hát

Cánh cò trắng, dải đồng xanh

Con yêu màu vàng hoa mướp

“ Con gà cục tác lá chanh”

… Thời gian chạy qua tóc mẹ

Một màu trắng đến nôn nao

Lưng mẹ cứ còng dần xuống

Cho con ngày một thêm cao

Mẹ ơi trong lời mẹ hát

Có cả cuộc đời hiện ra

Lời ru chắp con đôi cánh

Lớn rồi con sẽ bay xa”

( “ Trong lời mẹ hát”- Trương Nam Hương)

Câu 1: Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? ( 0,5 điểm )

Câu 2: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản? ( 0,5 điểm)

Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: “Lưng mẹ cứ còng dần xuống/ Cho con ngày một thêm cao”(1,0 điểm)

Câu 4: Thông điệp nhận thấy từ văn bản có ý nghĩa nhất đối với em? ( 1,0 điểm )

II/ Phần làm văn ( 7,0 điểm ):

Câu 1 ( 2,0 điểm ):Từ cảm nhận về tình mẫu tử trong văn bản trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nói lên suy nghĩ của em về tình mẫu tử?

Câu 2 ( 5,0 điểm ):

Cảm nhận của em về khổ thơ sau

“Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;

Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,

Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

Và non nước, và cây, và cỏ rạng,

Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,

Cho no nê thanh sắc của thời tươi;

-Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”

( “ Vội vàng” SGK Ngữ văn 11, tập 2- Xuân Diệu )

Họ và tên thí sinh:………………………SBD: ……………..…….. Phòng thi:…………………….

SỞ GD & ĐT TỈNH VĨNH PHÚC ĐÁP ÁN KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ TRƯỜNG THPT QUANG HÀ NĂM HỌC 2018- LẦN 2 Đề 01 Môn: Văn; Khối 11 Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian phát đề

I. LƯU Ý CHUNG:- Giám khảo nắm rõ nội dung bài làm của học sinh, căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, khuyến khích điểm với những bài viết có cảm xúc và sáng tạo - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt trúng ý vẫn cho đủ điểm II. ĐÁP ÁN:

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC- HIỂU

3,0

1

Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do

0,5

2

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

0,5

3

-Vì với người lính hạnh phúc là sau chiến tranh bom đạn vẫn chiến thắng bình yên trở về để được cùng đồng đội tiếp tục chiến đấu, được trở về đoàn tụ bên gia đình bên mẹ kính yêu

1,0

4

Học sinh có thể chọn thông điệp rút ra từ văn bản

( VD: Hạnh phúc là tiếp tục được sống chiến đấu bên đồng đội/ Hạnh phúc là đồng đội ai cũng vượt qua khó khăn bệnh tật, kiên định chiến đấu/ Hạnh phúc là được sống lại giây phút tuổi thơ bên mẹ…)

1,0

II

LÀM VĂN

7,0

1

Viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tình mẫu tử

2,0

a.Yêu cầu về kĩ năng:

- Đảm bảo đúng hình thức một đoạn văn nghị luận xã hội ( không đúng hìnhthức đoạn văn trừ 0,5đ)

-Trình bày rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

b.Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể viết đoạn văn theo nhiều cách khác nhau nhưng phải thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức . Dưới đây là những định hướng cơ bản:

-“ Hạnh phúc” là sự vui vẻ mãn nguyện khi đạt được điều mình mong muốn

- Hạnh phúc không tự nhiện đến với ai. Cần có lí tưởng sống và thái độ sống tích cực, biết quan tâm chia sẻ, biết giúp đỡ mọi người để hạnh phúc luôn mỉm cười. Con người hoàn toàn có thể thay đổi cuộc sống, hạnh phúc hay đau khổ đều do cách nhìn nhận, do quan niệm của mỗi người, biết xây dựng cho mình lối sống chủ động tích cực, chăm chỉ học tập luyện rèn để hướng tới lối sống đẹp, khi đó sẽ có hạnh phúc

-Phê phán những con người sống không biết coi trọng hạnh phúc, sống ích kỉ chỉ đề cao giá trị vật chất mà coi rẻ giá trị tinh thần

- Khẳng định vai trò của hạnh phúc đối với con người, mỗi chúng ta cần nỗ lực phấn đấu luyện rèn để tìm cho mình niềm vui hạnh phúc đích thực, đem niềm vui hạnh phúc đến với mọi người

0,5

1,5

0,5

0,5

2

Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ “ Vội vàng” của Xuân Diệu

5,0

a. Yêu cầu về kĩ năng

- Học sinh biết cách viết bài văn nghị luận văn học

- Đảm bảo bố cục ba phần, biết đưa dẫn chứng minh họa cho bài văn

- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ

b. Yêu cầu về kiến thức

- Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện đươc nội dung cơ bản sau:

*Mở bài :

-Xuân Diệu- nhà thơ của tình yêu, tuổi trẻ, được mệnh danh là “ông hoàng của thơ tình yêu”

-Vội vàng”( 1938) in trong tập “ Thơ thơ”,là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu. Đoạn thơ là quan điềm, là cái nhìn riêng của Xuân Diệu về thời gian, về đời người

0,25

0,25

*Thân bài

a.Về nội dung đoạn thơ:

- Cái nhìn nhạy cảm với thời gian, phát hiện ra cả một dòng thời gian đang vùn vụt chảy trôi ( xuân tới, xuân qua, xuân non, xuân già)

- Ý thức thời gian trôi đi, thời gian cuốn theo tất cả những gì quý giá nhất của đời người đó là tình yêu là tuổi trẻ ( xuân hết, tôi mất, lòng tôi rộng, lượng trời chật )

- Nhận thấy sự hữu hạn của đời người trước thời gian, thấy tiếc nuối khi thời gian trôi nhanh mà tuổi trẻ của con người không thể thắm lại. Tâm trạng bâng khuâng tiếc nuối ngậm ngùi của một tâm hồn yêu thiên nhiên cuộc sống đến cuồng nhiệt ( tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại, bang khuâng tôi tiếc cả đất trời )

b.Về giá trị nghệ thuật:

- Lời thơ, giọng điệu thơ mới thiết tha, tình tứ

- Các biện pháp điệp từ ngữ, những tính từ, cách nêu định nghĩa, hình ảnh thơ đối lập

1,0 1,0

1,0

0,5

0,5

*Kết bài :

- Đoạn thơ hay, tiêu biểu cho hồn thơ, phong cách thơ Xuân Diệu trước cách mạng

-Thể hiện quan niệm mới, cái nhìn mới của một tâm hồn thơ vốn luôn khao khát sống ham sống đến cuồng nhiệt

0,25

0,25

---Hết---

GV ra đề:Nguyễn Thị Khoa; SĐT:0972415699

SỞ GD & ĐT TỈNH VĨNH PHÚC ĐÁP ÁN KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ TRƯỜNG THPT QUANG HÀ NĂM HỌC 2018- LẦN 2 Đề 02 Môn: Văn; Khối 11 Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian phát đề

I. LƯU Ý CHUNG:- Giám khảo nắm rõ nội dung bài làm của học sinh, căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, khuyến khích điểm với những bài viết có cảm xúc và sáng tạo - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt trúng ý vẫn cho đủ điểm II. ĐÁP ÁN:

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC- HIỂU

3,0

1

Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do

0,5

2

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

0,5

3

-Vì thời gian trôi qua nhanh kéo theo sự già nua của mẹ, sự hy sinh chăm sóc của mẹ để cho con dần lớn lên. Qua đó thể hiện tình yêu thương, lòng biết ơn của con đối với mẹ

1,0

4

Học sinh có thể chọn thông điệp rút ra từ văn bản

( VD: Tuổi thơ con thật diệu kì bởi được sống trong tình yêu thương của mẹ/ Công lao ngượi mẹ, lòng biết ơn, tình thương mẹ vô bờ…)

1,0

II

LÀM VĂN

7,0

1

Viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tình mẫu tử

2,0

a.Yêu cầu về kĩ năng:

- Đảm bảo đúng hình thức một đoạn văn nghị luận xã hội ( không đúng hìnhthức đoạn văn trừ 0,5đ)

-Trình bày rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

b.Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể viết đoạn văn theo nhiều cách khác nhau nhưng phải thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức . Dưới đây là những định hướng cơ bản:

- “Tình mẫu tử”: tình cảm cha mẹ dành cho con cái và ngược lại. Tình mẫu tử có vị trí đặc biệt, thiêng liêng và máu thịt nhất

- Con người sẽ hạnh phúc và ấm áp vô cùng nếu được sống trong tình mẫu tử. Con người cũng sẽ vô cùng bất hạnh và thiệt thòi nếu không được sống trong tình mẫu tử thiêng liêng. Tình mẫu tử sẽ là nguồn sức mạnh giúp con người vượt lên những khó khăn của cuộc sống, có khả năng thức tỉnh những đứa con để sống cho tốt hơn, nên người hơn - Phê phán những hiện tượng sống trái với đạo lý không biết quý trọng tình mẫu tử (mẹ bỏ rơi con, con bỏ rơi mẹ…)

- Khẳng định tầm quan trọng của tình mẫu tử trong cuộc đời của mỗi con người. Mỗi chúng ta cần học tập rèn luyện mình, phấn đấu nỗ lực để đền đáp công ơn lớn lao của mẹ cha

0,5

1,5

0,5

0,5

2

Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ “ Vội vàng” của Xuân Diệu

5,0

a. Yêu cầu về kĩ năng

- Học sinh biết cách viết bài văn nghị luận văn học

- Đảm bảo bố cục ba phần, biết đưa dẫn chứng minh họa cho bài văn

- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ

b. Yêu cầu về kiến thức

- Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện đươc nội dung cơ bản sau:

*Mở bài :

-Xuân Diệu- nhà thơ của tình yêu, tuổi trẻ, được mệnh danh là “ông hoàng của thơ tình yêu”

-Vội vàng”( 1938) in trong tập “ Thơ thơ”,là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu. Đoạn thơ là niềm khao khát sống mãnh liệt, là triết lí sống của Xuân Diệu

0,25

0,25

*Thân bài

a.Về nội dung đoạn thơ:

- Niềm khao khát sống với một cường độ mãnh liệt, tốc độ phi thường để không chỉ đuổi kịp thời gian mà còn đón trước nó ( muốn ôm cả sự sống khi nó bắt đầu mơn mởn đẹp tươi)

- Huy động mọi giác quan để tận hưởng vẻ đẹp, tận hưởng hương vị cuộc đời ( muốn ôm, muốn riết, muốn say, muốn thâu, muốn cắn…)

- Tận hưởng đến cùng niềm vui của cuộc đời, nâng niu, trận trọng mọi vẻ đẹp của cõi thế, thấm hút nhụa sống để dâng hiến cho đời

b.Về giá trị nghệ thuật:

-Đoạn thơ mới, giọng thơ say mê sôi nổi, hình ảnh thơ gần gũi, tình tứ

-Các biện pháp điệp từ ngữ, liệt kê, động từ mạnh, các liên từ

1,0 1,0

1,0

0,5

0,5

*Kết bài :

- Đoạn thơ hay, tiêu biểu cho hồn thơ, phong cách thơ Xuân Diệu trước cách mạng

-Thể hiện niềm say mê sống, tâm hồn yêu sống, cái tôi nhân sinh tiến bộ tích cực

0,25

0,25

---Hết---

GV ra đề:Nguyễn Thị Khoa; SĐT:0972415699

thầy cô và các em học sinh có thể tải về bản đầy đủ trong file đính kèm

van_11_23320189.doc

Từ khóa » Bài Thơ Khúc Vĩ Thanh Sau Cuộc Chiến