Để Lộ Số Chứng Minh Thư, Thẻ Căn Cước Công Dân Có Sao Không?

Trong quá trình sinh hoạt, làm việc hàng ngày có rất nhiều giao dịch, thủ tục yêu cầu phải cung cấp, để lại số chứng minh nhân dân hay số thẻ căn cước công dân khi đó không tránh khỏi việc thông tin về số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân cũng như một số thông tin cá nhân của người dân bị lộ ra ngoài.

Và nhiều trường hợp đặt ra câu hỏi rằng liệu việc để lộ số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân như vậy có thể bị lợi dụng các thông tin cá nhân để sử dụng vào các mục đích khác, trái quy định của pháp luật và gây ảnh hưởng đến người bị lộ thông tin hay không? Sau đây là phần phân tích các quy định của pháp luật và tình huống cụ thể để mọi người nắm rõ hơn về vấn đề này.

Nội dung tư vấn: 

– Chứng minh nhân dân theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BCA ngày 26/9/2013 của Bộ Công an được xác định là một trong những loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, được chứng nhận bởi cơ quan Công an có thẩm quyền về những đặc điểm riêng và về nội dung cơ bản của mỗi công dân trong một giới hạn độ tuổi nhất định do pháp luật quy định. Mục đích của việc cấp Giấy Chứng minh nhân dân nhằm bảo đảm thuận tiện hơn trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân; trong hoạt động đi lại và thực hiện các giao dịch trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

– Thẻ căn cước công dân theo quy định tại Luật Căn cước công dân năm 2014 được xác định là các thông tin cơ bản về lai lịch, thông tin nhân dạng của công dân theo quy định.

Mục lục bài viết

  • 1 1. Giá trị sử dụng của giấy chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân:
  • 2 2. Các nội dung trên giấy chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân:
  • 3 3. Các rủi ro, ảnh hưởng khi bị lộ ảnh hai mặt thẻ căn cước công dân:
  • 4 4. Các hình thức xử phạt khi sử dụng thẻ căn cước công dân của người khác trái pháp luật:

1. Giá trị sử dụng của giấy chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân:

– Giấy chứng minh nhân dân: được sử dụng làm chứng nhận nhân thân và công dân phải mang theo khi công dân đi lại, thực hiện các giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Ngoài ra số chứng minh nhân dân còn được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân như Giấy Chứng nhận kết hôn, Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất,…

– Thẻ Căn cước công dân: có giá trị chứng minh về căn cước công dân để sử dụng trong việc thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Được sử dụng thay thế cho hộ chiếu (nếu Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước quốc tế hoặc ký kết các thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau). 

2. Các nội dung trên giấy chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân:

Trên Giấy chứng minh nhân dân và Thẻ Căn cước công dân đều thể hiện các thông tin về họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán và nơi thường trú của công dân.

3. Các rủi ro, ảnh hưởng khi bị lộ ảnh hai mặt thẻ căn cước công dân:

Từ những quy định về khái niệm, giá trị sử dụng và các nội dung thể hiện trên giấy chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân nêu trên, sẽ có những rủi ro sau:

– Các thông tin cá nhân khác bị lộ vì trên nội dung của giấy chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân cũng như quy định về mã số của giấy chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân có ấn định các thông tin cá nhân (như mã số vùng nơi sinh, giới tính, năm sinh được mã hóa vào số giấy chứng minh nhân dân và số thẻ căn cước công dân).

– Sử dụng vào việc thực hiện các giao dịch:

Hiện nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là các hoạt động cho vay tiền qua app, phần mềm cài đặt trên điện thoại không yêu cầu người dân phải trực tiếp đi thực hiện giao dịch, thủ tục xác minh nhanh gọn dẫn đến thực trạng các đối tượng sử dụng thông tin cá nhân của người khác để đứng ra vay tiền nhưng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu. Điều này dẫn đến người bị lộ thông tin có thể bị làm phiền, thậm chí bị buộc phải hoàn tất nghĩa vụ thanh toán cho bên cho vay.

Trong trường hợp giả danh thực hiện ký kết hợp đồng vay tài sản mà không có sự đồng ý, không có chữ ký của người bị lấy cắp thông tin thì theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 giao dịch sẽ bị tuyên vô hiệu và người bị lộ thông tin không phải chịu bất cứ nghĩa vụ nào với bên cho vay theo thỏa thuận trong hợp đồng vay.

– Sử dụng vào mục đích khác:

+ Đăng ký mã số thuế: Đối với một số trường hợp khi đi nộp hồ sơ tuyển dụng vào các công ty mặc dù không trúng tuyển nhưng công ty vẫn lấy thông tin cá nhân của ứng viên để đăng ký mã số thuế, xác định ứng viên là nhân viên của công ty để hợp thức hóa các hoạt động của công ty tránh bị các cơ quan chức năng xử phạt.

+ Bị làm giả giấy tờ: Các đối tượng có thể sử dụng thông tin thu thập được để làm giả chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân nếu trong trường hợp bị lộ tất cả các thông tin trên giấy.

4. Các hình thức xử phạt khi sử dụng thẻ căn cước công dân của người khác trái pháp luật:

– Xử phạt vi phạm hành chính:

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình người nào có hành vi sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật thì bị phạt với số tiền xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. 

– Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Trong trường hợp sử dụng thông tin về chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân để làm giả giấy tờ và sử dụng giấy tờ làm giả đó để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Theo các quy định nêu trên việc một người, một đơn vị sử dụng số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân cũng như các thông tin trên đó của người khác chỉ khi nhằm các mục đích trái quy định của pháp luật, làm giả giấy tờ, gây thiệt hại về tài sản cho người khác thì mới bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn nếu chỉ để nắm bắt thông tin thông thường hay sử dụng vào các mục đích khác mà không trái với các quy định của pháp luật thì lại không bị xử lý về hành chính hay hình sự.

TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

Tóm tắt câu hỏi:

Có 1 số điện thoại gọi cho tôi nói tôi trúng thưởng, rồi yêu cầu tôi đưa 600.000 bằng thẻ. Tôi có đưa, rồi theo yêu cầu, tôi nêu rõ họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân nhưng về sau mới biết là bị lừa. Nếu tên lừa đảo biết được số chứng minh nhân dân của tôi rồi thì sau này tôi có khả năng gặp phải những chuyện rắc rối nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Cơ sở pháp lý:

– Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013.

– Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015.

– Thông tư 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016.

Nội dung tư vấn: 

Đối với trường hợp này bạn bị lợi dụng việc trúng thưởng để lấy tiền và các thông tin cá nhân như họ và tên, số chứng minh nhân dân và địa chỉ cư trú. Các rủi ro mà bạn có thể bị ảnh hưởng do bị lộ thông tin cá nhân, bao gồm:

– Trường hợp thứ nhất: Có thể chỉ là các công ty, đơn vị có được số điện thoại của bạn, gọi điện lợi dụng việc trúng thưởng vừa lấy tiền, vừa lấy các thông tin để phục vụ cho hoạt động quảng cáo, markerting hoặc là bán lại thông tin cho một đơn vị khác đang thiếu hụt khách hàng. Trường hợp này bạn không cần lo lắng về mục đích của họ, cùng lắm bạn sẽ nhận được một vài cuộc điện thoại tư vấn về các dịch vụ, các mặt hàng từ các nhà cung cấp.

– Trường hợp thứ hai: Về mặt bản chất, có thể đây chỉ là hoạt động lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản với số tiền là 600.000 đồng, việc yêu cầu cung cấp số chứng minh nhân dân, họ và tên, địa chỉ với mục đích chỉ để tạo niềm tin nơi bạn là sẽ được gửi phần thưởng để bạn thực hiện việc chuyển khoản cho họ. Trường hợp này thì mình bị thiệt hại về mặt tài sản chứ không bị các ảnh hưởng nào khác nữa.

– Trường hợp thứ ba: Ta có thể đặt ra giả thiết mục đích của họ là làm giả giấy tờ của bạn, tuy nhiên trong trường hợp của bạn phía bên kia không có được hình ảnh của bạn, các thông tin khác như (ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân; nơi sinh; quê quán; ngày, tháng, năm sinh) thì họ cũng không thể có đủ thông tin để làm giả giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân nên.

– Trường hợp thứ tư: Sử dụng các thông tin của bạn để giao dịch vay tiền. Như đã phân tích ở trên bạn không cần lo lắng vì họ không có các thông tin khác của bạn nên không thể làm giả giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân. Mà trong các giao dịch dân sự cho vay tiền kể cả cho vay qua app, phần mềm hay giao dịch thông qua hợp đồng vay tài sản bằng văn bản thì đều phải có chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân để các ngân hàng, công ty tài chính thẩm định hồ sơ và giải ngân khoản vay.

Như vậy ta thấy, nếu một người để lộ số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân của mình thì sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động đời sống hàng ngày. Mặc dù trong cuộc sống có những trường hợp không thể giữ kín, bảo mật được thông tin về số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân nhưng bạn cũng không cần quá lo lắng vì các ảnh hưởng đã phân tích nêu trên không quá nghiêm trọng, khó có thể gây thiệt hại về tài sản cho bạn.

Từ khóa » Tiết Lộ Số Chứng Minh Nhân Dân