Đề Thi Giữa Kì 1 Lớp 4 Môn Tiếng Việt Năm 2020 - 2021 - Đề 2 - Thư

Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

  • Đề bài: Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4
  • Đáp án và hướng dẫn chấm đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021 - Đề 2 có đáp án và biểu điểm chi tiết kèm theo là tài liệu tham khảo cho các thầy cô cùng các bậc phụ huynh cho các em học sinh ôn tập và ra đề thi giữa học kì 1 lớp 4 hiệu quả. Mời các thầy cô, quý phụ huynh các em học sinh tham khảo.

Đề bài: Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc tiếng (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Đồng tiền vàng

Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:

- Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.

- Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.

Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:

- Thật chứ?

- Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu.

Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng tiền vàng.

Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:

- Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ ?

Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp:

- Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.

Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.

Theo Truyện khuyết danh nước Anh

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Cậu bé Rô-be làm nghề gì? (0,5 điểm)

A. Làm nghề bán báo.

B. Làm nghề đánh giày.

C. Làm nghề bán diêm.

D. Làm ăn xin

Câu 2. Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be? (0,5 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 3. Qua ngoại hình của Rô-be, em có nhận xét gì về hoàn cảnh của cậu ta? (0,5 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 4. Vì sao Rô-be không quay lại ngay để trả tiền thừa cho người mua diêm? (0,5 điểm)

A. Vì Rô-be không đổi được tiền lẻ.

B. Vì Rô-be không muốn trả lại tiền.

C. Vì Rô-be bị xe tông, gãy chân.

D. Vì Rô-be không tìm được người đã mua diêm.

Câu 5. Qua hành động trả lại tiền thừa cho người khách, em thấy cậu bé Rô-be có điểm gì đáng quý? (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 6. Nếu em là người khách mua diêm của cậu bé Rô-be trong câu chuyện này, em sẽ làm gì khi biết tin cậu bé bị xe tông, gãy chân đang nằm ở nhà? (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Trong các nhóm từ sau,nhóm nào chứa các danh từ? (1 điểm)

A. Hoa hậu, làng xóm, mưa, hạnh phúc

B. Hạnh phúc, cây bàng, hoa hậu, làng xóm

C. Làng xóm, hoa hậu, cây bàng, mưa

D. Quét nhà, lau nhà, rửa chén

Câu 8. Trong các từ sau, từ nào là từ láy: be bé, buồn bực, buôn bán, mênh mông, mệt mỏi: (0,5 điểm)

Từ láy: …...............................................................................................................

………………………………………………………................…………………

Câu 9. Em hãy dùng dấu ngoặc kép có tác dụng dùng để nêu ý nghĩa đặc biệt có trong câu sau: (0,5 điểm)

Chỉ trong 10 năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành một bậc anh hùng kinh tế như đánh giá của người cùng thời.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 10. Theo em, câu tục ngữ “ Môi hở răng lạnh” có nghĩa là gì?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe - viết) (2 điểm)

Tiếng hát buổi sớm mai

II. Tập làm văn (8 điểm):

Đề bài: Một người thân của em ở xa đang bị ốm, em không đến thăm được, em hãy viết một lá thư để thăm hỏi và động viên người thân đó.

Đáp án và hướng dẫn chấm đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)

Câu 1: C

Câu 2: Chi tiết: ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao

Câu 3: Nhận xét: hoàn cảnh của gia đình Rô-be rất nghèo khổ, gặp nhiều khó khăn…

Câu 4: C

Câu 5 : Cậu bé là người thật thà, tự trọng…..

Câu 6: Em sẽ đến thăm, động viên cậu bé. Nếu gia đình đồng ý em sẽ giúp đỡ đưa cậu bé đến bệnh viện để chữa trị…..

Câu 7: C

Câu 8: Từ láy: be bé, mênh mông.

Câu 9: Chỉ trong 10 năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành “một bậc anh hùng kinh tế” như đánh giá của người cùng thời.

Câu 10: Học sinh trả lời theo suy nghĩ của mình có ý đúng là được. Những người thân thích luôn gán bó mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau.

B. Kiểm tra viết:

1. Chính tả: (2đ)

Tiếng hát buổi sớm mai

Rạng đông mặt trời tỏa những tia nắng dịu dàng xuồng muôn vật. Bên bìa rừng có một bông hoa lạ, năm cánh mịn như nhung. Bông hoa tỏa hương thơm ngát. Quanh nó thấp thoáng những cánh bướm dập dờn. Mặt trời mỉm cười với hoa. Thế là bông hoa cất tiếng hát. Nó hát mãi, hát mãi. Cuối cùng nó hỏi gió xem có thích bài hát đó không.

Gió ngạc nhiên :

- Ơ, chính tôi hát đấy chứ? Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành tiếng kêu lao xao nên bạn cứ tưởng mình hát.

-Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp

- Viết đúng chính tả: 2đ sai không quá 5 lỗi trừ 1 điểm

2. Tập làm văn: (8đ)

- Viết được bức thư có bố cục rõ ràng:

+) Phần mở bài: (1 điểm)

- Ghi được thời gian, địa điểm, lời thưa gửi

+) Phần thân bài: (4 điểm)

- Nêu được mục đích, lí do viết thư.(1 điểm)

- Thăm hỏi tình hình của người nhận thư (1 điểm)

- Thông báo tình hình của người viết thư (1 điểm)

- Nêu ý kiến trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người nhận thư (1 điểm)

+) Phần kết bài: (1 điểm)

- Nêu được lời chúc lời cảm ơn, hứa hẹn, chữ kí và tên (1 điểm)

Về ngữ pháp, cách trình bày, dùng từ (2 điểm)

- Chữ viết đẹp, đúng chính tả; trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết (0,5 điểm)

- Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

- Bài viết có sự sáng tạo: có sử dụng từ láy hoặc các biện pháp tu từ, so sánh, nhân hóa, có cảm xúc, ý văn rõ ràng, sinh động… (1 điểm)

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm 2 phần Phần đọc và phần viết có bảng ma trận câu hỏi và đáp án và hướng dẫn giải chi tiết cho từng phần, giúp các em học sinh củng cố kiến thức môn Tiếng việt 4 chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 1 lớp 4.

Ngoài ra các bạn có thể theo dõi chi tiết đề thi các môn học kì 1 lớp 4 luyện tập các dạng bài tập SGK Toán 4 và SGK Tiếng Việt 4 chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo, cập nhật đề thi, bài tập mới nhất trên Tìm Đáp Án.

Từ khóa » đồng Tiền Vàng Tiếng Việt Lớp 4