Đề Thi Học Kì 2 Ngữ Văn Lớp 7 Năm Học 2021 - 2022 Có đáp án (50 đề)
Có thể bạn quan tâm
- Bộ đề thi Ngữ Văn lớp 7
- Bộ đề thi các môn học lớp 7
- Bộ đề thi Ngữ Văn lớp 7
- Top 20 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 năm 2024 có đáp án (cả ba sách)
- Top 20 Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 năm 2024 có đáp án (cả ba sách)
- Top 20 Đề thi Giữa kì 2 Ngữ văn lớp 7 năm 2024 có đáp án (cả ba sách)
- Top 20 Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 7 năm 2024 có đáp án (cả ba sách)
- Bộ đề thi Ngữ Văn lớp 7 - Kết nối tri thức
- Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án (2 đề)
- Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án (2 đề)
- Đề thi Giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án (2 đề)
- Đề thi Học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án (2 đề)
- Bộ đề thi Ngữ Văn lớp 7 - Cánh diều
- Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án (2 đề)
- Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án (2 đề)
- Đề thi Giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án (2 đề)
- Đề thi Học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án (2 đề)
- Bộ đề thi Ngữ Văn lớp 7 - Chân trời sáng tạo
- Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án (2 đề)
- Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án (2 đề)
- Đề thi Giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án (2 đề)
- Đề thi Học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án (2 đề)
- Siêu sale sách Toán - Văn - Anh Vietjack 25-12 trên Shopee mall
Để ôn luyện và làm tốt các bài thi Ngữ văn lớp 7, dưới đây là Top 20 Đề thi Ngữ văn lớp 7 Học kì 2 năm 2024 sách mới Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo có đáp án, cực sát đề thi chính thức. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp bạn ôn tập & đạt điểm cao trong các bài thi Ngữ văn 7.
Top 20 Đề thi Ngữ văn 7 Cuối Học kì 2 năm 2024 (có đáp án)
Xem thử Đề Văn 7 CK2 KNTT Xem thử Đề Văn 7 CK2 CTST Xem thử Đề Văn 7 CK2 Cánh diều
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Cuối kì 2 Ngữ văn 7 (mỗi bộ sách) bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
- B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Đề thi Học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án (10 đề)
Xem đề thi
Đề thi Học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án (10 đề)
Xem đề thi
Đề thi Học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án (10 đề)
Xem đề thi
Phòng Giáo dục và Đào tạo ...
Đề thi Học kì 2 - Kết nối tri thức
Năm học 2024 - 2025
Môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
Quảng cáoPhần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Lễ hội dân gian là sự kiện văn hóa để tưởng nhớ, tỏ lòng tri ân công đức của các vị thần, thể hiện sức mạnh của cộng đồng làng xã và rộng hơn là của quốc gia, dân tộc […] nhưng ngày nay, lễ hội dân gian lại đang dần biến tướng thành tệ nạn với nhiều hành vi phản văn hóa.
Đó là cảnh người dân chen chúc, xô đẩy, tranh cướp lộc của nhau, 1 số bạn trẻ nóng tính dẫn đến tình trạng ẩu đả, đánh nhau tại lễ hội. Chẳng hạn như lễ hội phết Hiền Quan, Phú Thọ được tổ chức vào ngày 13/1 mới đây. Hàng ngàn thanh niên trai tráng tham gia cướp lộc, chen lấn, xô đẩy, dẫm đạp lên nhau khiến ít nhất 10 người ngất xỉu.
Quảng cáoNằm ở độ cao 1.068m so với mực nước biển, chùa Đồng tại khu di tích Yên Tử, Quảng Ninh được mệnh danh là một trong những “ngôi chùa trên đỉnh núi bằng đồng lớn nhất Châu Á”. […] Để tỏ lòng với Phật, cầu lộc, cầu tài, cầu duyên, người người khi lên đến đây đã đua nhau dùng đồng tiền để thực hiện đủ các hành động mua thần, bán thánh, xua rủi cầu may. Họ chà, xát, gài, ném tiền như những cơn mưa vào chùa Đồng. Với những hành vi mê nhiều hơn tín đó, chùa Đồng, chuông đồng và cả khánh đồng ánh lên màu vàng, đỏ lấp lánh, hao mòn dần đi so với nguyên gốc. Lễ hội đầu năm là để cầu phúc, lễ chùa đầu năm là để cầu an và chắc chắn sẽ không có phúc lành, bình an ở những nơi mà con người ứng xử với nhau bằng những nắm đấm, bằng bạo lực, bằng những hành động mua thần bán thánh hay bằng những cơ hội kiếm chác mất nhân tính. Có thể nói, tín ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị “bán đứng” bởi lòng tham của chính con người.”
(Theo http://vietq.vn)
Câu 1 (1,0 điểm). Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2 (1,0 điểm). Nêu nội dung chính của văn bản?
Quảng cáoCâu 3 (1,0 điểm). Theo em, căn cứ vào đâu tác giả cho rằng: “tín ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị “bán đứng” bởi lòng tham của chính con người”?
Câu 4 (1,0 điểm). Trước thực trạng trên tác giả có thái độ như thế nào? Vì sao?
Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy viết một đoạn văn nêu ít nhất 2 giải pháp khắc phục hiện tượng được đề cập đến trong văn bản trên.
Phần 2: Viết (4 điểm)
Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng sống “ảo” của giới trẻ hiện nay.
Phòng Giáo dục và Đào tạo ...
Đề thi Học kì 2 - Cánh diều
Năm học 2024 - 2025
Môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
(1)“Thế giới cần nâng niu quá đỗi. Ta sống đời lại thô tháp làm sao. Ta làm tổn thương những dòng sông. Ta làm tổn thương những mặt đầm. Ta làm tổn thương những mảnh vườn. Ta làm tổn thương những mùa hoa trái. Ta làm tổn thương những bình minh yên ả. Ta làm tổn thương những canh khuya trong vắng. Ta làm đau những niềm người quá đỗi mong manh...
(2) Mặt đất ngàn đời quen tha thứ. Đại dương bao la quen độ lượng. Cánh rừng mênh mông quen trầm mặc. Những dòng sông quen chảy xuôi. Những hồ đầm quen nín lặng. Những nẻo đường quen nhẫn nhịn. Những góc vườn quen che giấu. Những thảm rêu vốn không biết dỗi hờn. Những đoá hoa không bao giờ chì chiết. Những giấc mơ chỉ một mực bao dung. Những yêu thương không bao giờ trả đũa… Và ta cứ yên chí đi qua thế giới này với bước chân quen xéo lên cỏ hoa. Thỉnh thoảng bàn chân nên bị gai đâm, để ta được giật mình: tổn thương là rỉ máu"
(Chu Văn Sơn, Nên bị gai đâm)
Câu 1 (1,0 điểm). Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2 (1,0 điểm). Em hãy cho biết chủ đề của đoạn văn (1).
Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật nổi bật được sử dụng trong đoạn văn (2).
Câu 4 (1,0 điểm). Theo em, tại sao tác giả lại cho rằng: “Thỉnh thoảng bàn chân nên bị gai đâm, để ta được giật mình: tổn thương là rỉ máu.”?
Câu 5 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về lòng vị tha.
Phần 2: Viết (4 điểm)
Em hãy viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật con ếch trong truyện Ếch ngồi đáy giếng.
Phòng Giáo dục và Đào tạo ...
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo
Năm học 2024 - 2025
Môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
Tôi ru con gái tôi
À ơi con ngủ cho ngoanĐắp chăn rồi bố mắc màn cho conNửa đời nước nước non nonCon vừa một tuổi, bố tròn bốn mươiNửa đời đi ngược về xuôiĐêm nay bố ngắm con cười trong mơMôi hồng, da trắng, tóc tơBố cho máu đỏ, mẹ cho hình hàiTrời cho tính nết sau nàyCầu cho con những khéo tay, dịu dàngTrong đêm con thở nhẹ nhàngCầu cho con khỏi bần hàn mai sauÀ ơi con ngủ cho lâuCầu cho con chẳng một câu luỵ ngườiÀ ơi thân gái ở đờiNhững nơi tục luỵ con thời tránh xa"Thiện căn ở tại lòng ta"Mạnh hơn lẽ quỷ lời ma dọc đườngÀ ơi thương đến là thươngCầu cho Thánh Thiện dẫn đường con điĐừng ham ngũ sắc làm chiTrời xanh muôn thuở có gì cũ đâuĐò đầy, phá rộng, sông sâuCó qua thì lúc bạc đầu hãy quaYêu thơ cùng với yêu hoaCũng đừng yêu quá như là bố yêuỞ nhà biết vá biết thêuRa đường kẻ ghẹo người trêu mặc ngườiÀ ơi thân gửi ở đờiCổ kim đâu cũng quý người thuỷ chungCâu rằng, chị ngã em nângLà qua hết được mọi vùng khó quaĐi cùng con lúc tuổi hoaĐời người ngắn lắm! Bố già đến nơiNay mai trời gọi lên trờiCũng là đã có mấy lời cho conÀ ơi máu đỏ như sonMai sau con lớn, con còn nhớ chăng?
(Đỗ Trung Lai)
Thực hiện những yêu cầu sau:
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ?
Câu 2 (0,5 điểm): Nêu nội dung chính của bài thơ?
Câu 3 (1,0 điểm): Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là ai? Nêu những hành động mà nhân vật trữ tình đã thể hiện trong bài bài thơ?
Câu 4 (0,5 điểm): Người cha đã căn dặn con những điều gì?
Câu 5 (1,0 điểm): Anh chị hiểu thế nào về câu thơ:
“Mai sau giời gọi lên giời”.
Câu 6 (2 điểm): Từ nội dung của bài thơ, em hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày về ý nghĩa của lời ru đối với con người.
Phần 2: Viết (4 điểm)
Hãy viết bài văn nghị luận bàn về câu tục ngữ “Học đi đôi với hành”.
Lưu trữ: Đề thi Ngữ Văn 7 Học kì 2 (sách cũ)
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Ngữ Văn 7 Học kì 2
Môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 1)
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
Hãy đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 4, mỗi ý đúng 0,5 điểm).
“…Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”. (Ngữ văn 7 – tập 2, trang 25)
1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
a. Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm Văn Đồng.
b. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh.
c. Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh.
d. Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn.
2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn trên là gì?
a. Miêu tả.
b. Biểu cảm.
c. Tự sự.
d. Nghị luận.
3. Câu văn: “Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến” thuộc kiểu câu gì?
a. Câu đơn bình thường.
b. Câu đặc biệt.
c. Câu ghép.
d. Câu rút gọn.
4. Câu văn: “Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.” là câu bị động đúng hay sai?
a. Đúng.
b. Sai.
5. Trong câu: “Trên những nương cao, mạch ba góc mùa thu chín đỏ sậm”, đâu là thành phần trạng ngữ?
a. Trên những nương cao.
b. Mạch ba góc.
c. Mùa thu.
d. Chín đỏ sậm
6. Trong các câu sau đây, câu nào không phải là tục ngữ?
a. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
b. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
c. Đầu voi đuôi chuột.
d. Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
II. Tự luận (7 điểm)
1. Đặt 2 câu trong đó có một câu sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian, một câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn (2đ).
2. Viết một đoạn văn khoảng 5 -7 câu giải thích ý nghĩa câu tục ngữ “Có chí thì nên”. (5đ)
Đáp án và thang điểm
I. Phần trắc nghiệm
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
b | d | d | a | a | c |
II. Phần tự luận
1. HS đặt được câu đúng chính tả, rõ ràng về nghĩa.
- 1 câu có sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian (1đ).
- 1 câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn (1đ).
2. Viết đoạn văn
- HS giới thiệu câu tục ngữ và ý nghĩa của nó: Trong cuộc sống, có lí tưởng, ý chí, nghị lực thì nhất định sẽ thành công. (1đ)
- Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ
+“Chí” là gì? Là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để con người vượt qua trở ngại. (1đ)
+“Nên” là thế nào? Là sự thành công, thành đạt trong mọi việc.
+ “Có chí thì nên”: nhằm khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của ý chí trong cuộc sống. (1đ)
- Dẫn chứng (1đ)
- Khẳng định giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ đối với đời sống thực tiễn, khẳng định giá trị bền vững của câu tục ngữ đối với mọi người. (1đ)
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Ngữ Văn 7 Học kì 2
Môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 2)
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
1. Trạng ngữ trong câu “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc” thuộc loại nào?
a. Trạng ngữ chỉ thời gian
b. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
c. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
d. Trạng ngữ chỉ mục đích.
2. Thế nào là câu chủ động?
a. Câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hành động của một người khác hướng vào.
b. Câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hành động hướng vào người, vật khác.
c. Câu có thể rút gọn thành phần chủ ngữ.
d. Câu có thể rút gọn thành phần vị ngữ.
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi 3 - 4
Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất.
(Ngữ văn 7 tập 2)
3. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào?
a. Ý nghĩa văn chương
b. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
c. Đức tính giản dị của Bác Hồ
d. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
4. Câu văn: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống” sử dụng phép tu từ nào?
a. Ẩn dụ
b. Hoán dụ
c. Tương phản
d. Liệt kê
5. Câu nào sau đây không phải là tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất?
a. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ
b. Học thầy không tày học bạn
c. Tấc đất tấc vàng
d. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa
6. Câu nào sau đây không phải là câu đặc biệt?
a. Mùa xuân là tết trồng cây
b. Mùa xuân!
c. Một hồi còi.
d. Chị Lan ơi!
II. Tự luận (7 điểm)
1. Chép lại 2 câu tục ngữ về con người và xã hội trong chương trình Ngữ văn 7, kì II. (1đ)
2. Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản “Ca Huế trên sông Hương”. (2đ)
3. Viết bài văn ngắn giải thích câu tục ngữ: Lá lành đùm lá rách (4đ)
Đáp án và thang điểm
I. Phần trắc nghiệm
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
a | b | c | d | b | a |
II. Phần tự luận
1. HS chép đúng 2 câu tục ngữ về con người và xã hội trong chương trình Ngữ văn 7, kì II. (1đ)
2. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản “Ca Huế trên sông Hương”
- Giá trị nội dung:
+ Hiểu được giá trị văn hóa, nghệ thuật của ca Huế cũng như vẻ đẹp của con người xứ Huế: khung cảnh và sân khấu đặc biệt một buổi ca Huế trên sông Hương trong một đêm trăng thơ mộng; ca Huế là hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống cần được bảo tồn và phát triển; con người Huế tài năng, tinh tế. (1đ)
- Giá trị nghệ thuật:
+ Thể loại bút kí.
+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, thấm đẫm chất thơ.
+ Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con người sinh động. (1đ)
3.
a. Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa thể hiện tình yêu thương yêu, đùm bọc giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn nạn.
Trích dẫn câu tục ngữ.
b. Thân bài:
- Giải thích cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
+ Nghĩa đen: Câu tục ngữ cho thấy một hiện tượng bình thường, quen thuộc trong cuộc sống: Khi gói bánh, gói hàng, người ta thường đặt những lớp lá lành lặn ở ngoài để bao bọc lớp lá rách bên trong.
+ Nghĩa bóng: Lá lành – lá rách là hình ảnh tượng trưng cho những con người trong những hoàn cảnh khác nhau: yên ổn, thuận lợi – khó khăn, hoạn nạn. Bằng lối nói hình ảnh, ông bà xưa muốn khuyên chúng ta phải biết giúp đỡ, đùm bọc những người không may lâm vào cảnh khó khăn, cơ nhỡ.
- Lá lành phải đùm lá rách:
+ Thể hiện quan hệ sống tốt đẹp, nghĩa tình, một vấn đề đạo lí.
+ Thờ ơ với đau đớn, bất hạnh của người khác là tội lỗi.
+ Sự cảm thông, chia sẻ, giúp nhau trong hoạn nạn là cơ sở của tình đoàn kết, tình làng nghĩa xóm.
- Giúp đỡ người hoạn nạn phải xuầt phát từ lòng cảm thông chân thành chứ không bằng thái độ ban ơn, bố thí. Ngược lại người được giúp đỡ cũng không nên ỷ lại mà phải chủ động vượt qua khó khăn. Giúp đỡ nhau có thể bằng nhiều cách (vật chất hay tinh thần) và tuỳ theo hoàn cảnh của mình.
c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Liên hệ bản thân.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Ngữ Văn 7 Học kì 2
Môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 3)
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
Hãy đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 2, mỗi ý đúng 0,5 điểm).
Ngót ba mươi năm, bôn tẩu phương trời, Người vẫn giữ thuần túy phong độ, ngôn ngữ, tính tình của người Việt Nam. Ngôn ngữ của Người phong phú, ý vị như ngôn ngữ của người dân quê Việt Nam; Người khéo léo dùng tục ngữ, hay nói ví, thường có lối châm biếm kín đáo và thú vị.
(Phạm Văn Đồng)
1. Thành phần trạng ngữ trong câu: “Ngót ba mươi năm, bôn tẩu phương trời, Người vẫn giữ thuần túy phong độ, ngôn ngữ, tính tình của người Việt Nam” là:
a. Ngót ba mươi năm
b. Bôn tẩu phương trời
c. Ngót ba mươi năm, bôn tẩu phương trời
d. Thuần túy phong độ, ngôn ngữ, tính tình của người Việt Nam
2. Câu văn: “Ngôn ngữ của Người phong phú, ý vị như ngôn ngữ của người dân quê Việt Nam; Người khéo léo dùng tục ngữ, hay nói ví, thường có lối châm biếm kín đáo và thú vị.” sử dụng biện pháp tu từ nào?
a. Tương phản
b. Liệt kê
c. Chơi chữ
d. Hoán dụ
3. Câu nào sau đây không thể chuyển thành câu bị động?
a. Mọi người rất yêu quý Lan.
b. Loài hoa ấy đã quyến rũ bao nhiêu người.
c. Gió thổi rì rào ngoài cửa sổ
d. Ngày mai, mẹ sẽ may xong chiếc áo này
4. Các câu trong đoạn văn sau câu nào là câu đặc biệt?
“Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi.”
a. Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ
b. Gió biển thổi lồng lộng
c. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu.
d. Một hồi còi
5. Xác đinh trạng ngữ trong câu văn sau: “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc”
a. Cối xay tre
b. Nặng nề quay
c. Từ nghìn đời nay
d. Xay nắm thóc
6. Câu tục ngữ “Học ăn, học nói, học gói, học mở” rút gọn thành phần nào?
a. Chủ ngữ
b. Vị ngữ
c. Trạng ngữ
d. Phụ ngữ
II. Tự luận (7 điểm)
1. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật văn bản: “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn? (2đ)
2. Em hãy chứng minh “Bảo về rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta”. (5đ)
Đáp án và thang điểm
I. Phần tự luận
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
a | b | c | d | c | a |
II. Phần tự luận
1.
- Giá trị nội dung: Thực cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ. Niềm đồng cảm, xót xa trước tình cảnh thê thảm của người dân. (1.0đ)
- Giá trị nghệ thuật: (1.0đ)
+ Tình huống tương phản – tăng cấp, kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, sinh động.
+ Ngôi kể thứ 3 => khách quan.
+ Ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật.
2.
Viết bài văn chứng minh
a. Mở bài (0.5đ) Vai trò to lớn của rừng. Trích dẫn nhận định cần chứng minh.
b. Thân bài:
- Rừng đem lại những nguồn lợi kinh tế vô cùng to lớn và bền vững (…)
- Rừng góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng
- Rừng là ngôi nhà của các loại động thực vật
- Rừng ngán nước lũ, chống xói mòn, điều hòa khí hậu.
c. Kết bài (0.5đ)
- Khẳng định lại vai trò to lớn của rừng, ý nghĩa của việc bảo vệ rừng, trách nhiệm cụ thể: bảo vệ rừng tức là khai thác có kế hoạch; không chặt phá, đốt rừng bừa bãi; trồng rừng, khôi phục những khu rừng bị tàn phá.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Ngữ Văn 7 Học kì 2
Môn: Ngữ Văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 4)
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3
Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bầng khuâng, có tiếc thương ai oán…Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch.
(Ngữ văn 7, tập 2)
1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?
a. Ý nghĩa văn chương
b. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
c. Ca Huế trên sông Hương
d. Đức tính giản dị của Bác Hồ
2. Đoạn văn trên sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
a. So sánh
b. Nhân hóa
c. Ẩn dụ
d. Liệt kê
3. Dấu… trong đoạn văn trên có tác dụng gì?
a. Sự ngập ngừng, đứt quãng
b. Tỏ ý còn nhiều cung bậc chưa kể ra hết
c. Người viết còn lấp lửng hàm ý một vấn đề gì đó
4. Câu nào sau đây không phải tục ngữ?
a. Người ta là hoa đất
b. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
c. Chuột chạy cùng sào
d. Học ăn, học nói, học gói, học mở
5. Câu “Con mèo mẹ tôi mua hôm qua rất xinh”, cụm chủ vị in đậm làm thành phần gì?
a. Chủ ngữ
b. Vị ngữ
c. Trạng ngữ
d. Phụ ngữ
6. Câu tục ngữ nào trong các câu dưới đây không phải là câu rút gọn?
a. Người ta là hoa đất
b. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
c. Học ăn, học nói, học gói, học mở
d. Đói cho sạch, rách cho thơm
II. Tự luận (7 điểm)
1. Gạch chân dưới thành phần trạng ngữ trong câu sau và cho biết tác dụng của nó: (2đ)
a. “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc”
b. “Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của trời”
2. Chuyển câu sau thành câu bị động: Mọi người rất yêu quý Lan (1đ)
3. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu), chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng một câu đặc biệt và một câu rút gọn. Gạch chân dưới những câu đó. (4đ)
Đáp án và thang điểm
I. Phần trắc nghiệm
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
c | d | b | c | d | a |
II. Phần tự luận
1. Gạch chân dưới thành phần trạng ngữ trong câu sau và cho biết tác dụng của nó: (2đ)
a. “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc” (0.5đ)
=> Trạng ngữ chỉ thời gian. (0.5đ)
b. “Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của trời” (0.5đ)
=> Trạng ngữ chỉ nơi chốn. (0.5đ)
2. Chuyển câu sau thành câu bị động: Mọi người rất yêu quý Lan (1đ)
=> Lan được mọi người yêu quý.
3. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu), chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng một câu đặc biệt và một câu rút gọn. Gạch chân dưới những câu đó. (4đ)
- HS viết được 1 đoạn văn 5 – 7 câu, đảm bảo được cả nội dung lẫn hình thức, không sai lỗi chính tả, diễn đạt trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi dùng từ, thể hiển thống nhất 1 chủ đề. (2đ)
- Có sử dụng 1 câu rút gọn và 1 câu đặc biệt (1đ)
- Gạch chân dưới câu rút gọn và câu đặc biệt đó (1đ)
Xem thử Đề Văn 7 CK2 KNTT Xem thử Đề Văn 7 CK2 CTST Xem thử Đề Văn 7 CK2 Cánh diều
Xem thêm bộ Đề thi Ngữ Văn 7 năm học 2024 - 2025 chọn lọc khác:
[2021] Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm Ngữ Văn lớp 7 (10 đề)
(mới) Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 có đáp án năm 2024 (10 đề)
(mới) Bộ 20 Đề thi Ngữ Văn 7 Giữa học kì 1 năm 2024 tải nhiều nhất
(mới) Đề thi Ngữ Văn 7 Giữa học kì 1 năm 2024 có ma trận (20 đề)
- Đề thi Giữa học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Hà Nội năm 2024 (10 đề)
- Đề thi Giữa học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Đà Nẵng năm 2024 (10 đề)
- Đề thi Giữa học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Hồ Chí Minh năm 2024 (10 đề)
Đề thi Ngữ Văn 7 Giữa kì 1 có đáp án (10 đề)
Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 có đáp án (5 đề)
Đề thi Ngữ Văn 7 Giữa kì 2 có đáp án (10 đề)
Lời giải bài tập lớp 7 sách mới:
- Giải bài tập Lớp 7 Kết nối tri thức
- Giải bài tập Lớp 7 Chân trời sáng tạo
- Giải bài tập Lớp 7 Cánh diều
ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 7
Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official
Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85
Từ khóa » đề Thi Văn Lớp 7 Hk2
-
Bộ đề Thi Học Kì 2 Môn Ngữ Văn Lớp 7 Năm 2022 Có đáp án
-
Bộ đề Thi Học Kì 2 Lớp 7 Môn Ngữ Văn Có đáp án Năm Học 2021 - 2022
-
TOP 6 Đề Thi Học Kì 2 Lớp 7 Môn Văn Năm 2022 (Có đáp án)
-
Tuyển Tập đề Thi Học Kì 2 Lớp 7 Môn Văn - Mới Nhất
-
[Năm 2022] Đề Thi Học Kì 2 Ngữ Văn Lớp 7 Có đáp án (10 đề)
-
2 Bộ đề Thi Ngữ Văn Lớp 7 Học Kì 2 Năm 2022 - Phần 1 (Có đáp án)
-
Đề Thi Ngữ Văn Cuối Học Kì 2 Lớp 7 Sở GD&ĐT Bắc Giang 2022
-
Đề Thi Học Kì 2 Mới Nhất Có Lời Giải
-
Đề Thi Học Kì 2 Lớp 7 Môn Ngữ Văn Năm 2021-2022
-
14 Đề Thi Học Kỳ 2 Ngữ Văn 7 Có Đáp Án - Thư Viện Học Liệu
-
Bộ đề Thi Giữa Học Kì 2 Môn Ngữ Văn Lớp 7 - Tìm Đáp Án
-
Top 15 Đề Thi Ngữ Văn 7 Cuối Học Kì 2
-
Đề Thi Học Kì 2 Môn Ngữ Văn Lớp 7.pdf (.docx) | Tải Miễn Phí