Đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 12 Cấp Tỉnh Năm 2019-2020 Có ...

Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Giáo Dục - Đào Tạo
  4. >>
  5. Đề thi
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12 cấp tỉnh năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.24 KB, 7 trang )

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚCĐỀ CHÍNH THỨCKỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2019 - 2020ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN - THPTThời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề.Câu 1.Không đềCon thuyền đi quađể lại sóngĐồn tàu đi quađể lại tiếngĐồn người đi quađể lại bóngTơi khơng đi qua tơiđể lại gì ?( Văn Cao, nguồn: Nhạc sĩ Văn Cao, tài năng và nhân cách, Bích Thuận, NXBThanh niên, 2007, tr.231).Anh/ chị hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ về triết lí soosngs được gợi ra từ bàithơ trên.Câu 2.Thơ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người bằng ngôn ngữ cơ đọng,gợi cảm giàu hình ảnh và nhạc điệu.(trích SGK Ngữ văn 11- Tập một, NXB GD, năm 2016, tr136).Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu và đoạntrích Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm hãy làmsáng tỏ ý kiến trên.------------- HẾT ------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.Họ và tên thí sinh:………………………………………; Số báo danh……………… SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚCKỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2019 - 2020HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN - THPT(Gồm: 05 trang)A. YÊU CẦU CHUNG- Giám khảo cần nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ýcho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí,khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản củađề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa.- Điểm bài thi làm tròn đến 0,25 điểm.B. YÊU CẦU CỤ THỂCâu1Ý*Nội dungĐiểmSuy nghĩ về triết lí được gợi ra từ bài thơ Không đề6,0a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận0,25Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thânbài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Con người cần nhận thức được 0,25giá trị sống, giá trị hiện hữu của chính mình, từ đó khơng ngừng nỗ lựchồn thiện bản thân.c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểmVận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp tốt các lí lẽ, dẫn chứng; rútra bài học nhận thức và hành động. Học sinh có thể trình bày theo nhiềucách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:Giải thích1,5- Con thuyền, đồn tàu, đồn người đều là những hình ảnh đời thường;đi qua có thể là vội vàng, nhanh chóng nhưng vẫn để lại tiếng, sóng,bóng- dấu vết riêng.- Tơi khơng đi qua tơi/ để lại gì? : Con người khơng đi qua chính mình,tức là khơng lắng nghe, khơng thấu hiểu, khơng khám phá được chínhmình, khơng được sống đời sống riêng của mình thì sẽ chẳng để lại dấuấn riêng gì cho cuộc đời.- Bài thơ chứa đựng triết lí vơ cùng sâu sắc về cách sống có ý nghĩa:con người cần nhận thức được giá trị sống, giá trị hiện hữu của chính **2mình( giá trị về tài năng và nhân cách), từ đó khơng ngừng nỗ lực hồnthiện bản thân.Bàn luận-Con người nhận thức được giá trị sự sống, giá trị hiện hữu của bản thân 0,75khi chúng ta hiểu được chính mình, nắm được những hạn chế và khảnăng của bản thân, lắng nghe được những cảm xúc của mình thì cuộcsống mới có ý nghĩa. Khi đó, con người sẽ lưu lại dấu ấn riêng trongcuộc đời.- Cuộc sống rất phức tạp để có thể tồn tại và phát triển được, trước hết 0,75con người phải hiểu được chính mình. Đó là cơ sở để tồn tại và thế giớivà ứng phó với những biến động của cuộc đời.- Đi qua chính cuộc đời mình nhưng khơng phải đi qua một cách hơi 0,5hợt, thoáng chốc mà phải biết sống một cách sâu sắc, sông cống hiến,hướng đến những giá trị nhân văn tích cực.0,5- Phê phán một bộ phận người sống hời hợt, nhạt nhịa, khơng hiểu giá trịđích thực bản thân…Lưu ý: Trong quá trình bàn luận, học sinh phải đưa ra những dẫnchứng tiêu biểu, toàn diện, xác đáng để làm rõ vấn đề.Bài học nhận thức và hành động1,0- Nhận thức sâu sắc giá trị bản thân, giá trị của sự sống là điều rất quan 0,5trọng đối với con người. Hiểu bản thân, sống là chính mình mới là cuộcsống có ý nghĩa.0,5- Phải khơng ngừng nỗ lực tìm hiểu chính con người mình, sống bằngchính những cảm xúc và khả năng của bản thân và để lại những dấu ấncó ý nghĩa cho cuộc đời.d. Sáng tạo0,25Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đềnghị luận.e. Đảm bảo các yêu cầu về chính tả, dùng từ, đặt câu0,25Thơ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người bằng14,0ngơn ngữ cơ đọng, gợi cảm giàu hình ảnh và nhạc điệu.(trích SGK Ngữ văn 11- Tập một, NXB GD, năm 2016, tr136).Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ Vội vàng củaXuân Diệu và đoạn trích Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khátvọng của Nguyễn Khoa Điềm hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận0,5Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thânbài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. **b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luậnĐặc trưng của thơ là diễn tả đời sống nội tâm phong phú, sâu sắc củacon người bằng ngơn từ, hình ảnh… chắt lọc, biểu cảm, hấp dẫnchứngminh qua Vội vàng của Xuân Diệu và đoạn trích Đất Nước (tríchtrường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềmc. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt cácthao tác lập luận; kết hợp tốt các lí lẽ, dẫn chứng, đánh giá khái quátvấn đề nghị luậnHọc sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảmbảo các ý cơ bản sau:Giải thích0,5- Thơ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người: đề cập đếnphương diện nội dung của thơ. Cốt lõi của thơ là cảm xúc, gắn với chiềusâu thế giới nội tâm của con người nên tác phẩm thơ là những rungđộng tâm hồn, suy ngẫm sâu xa, những trạng thái tâm lí của thi nhântrước thiên nhiên, cuộc sống con người.- Ngơn ngữ cơ đọng, gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu: đề cập đếnphương diện nghệ thuật của thơ. Ngơn ngữ thơ địi hỏi sự chắt lọc, gọtgiũa chau chuốt tỉ mỉ; nhạc điệu của thơ không chỉ là tính nhạc trầmbổng do cách phối thanh mà cịn là nhạc điệu của tâm hồn.- Nhận định nói lên đặc trưng của thơ là diễn tả đời sống nội tâm phongphú, sâu sắc của con người bằng ngôn ngữ, hình ảnh,… chắt lọc, biểucảm, hấp dẫn.Lí giải ý kiếnÝ kiến trên hồn tồn chính xác vì xuất phát từ đặc trưng của thơ ca:- Văn học phản anhs đời sống con người, với thơ ca, cuộc sống khôngchỉ là hiện thực xã hội bên ngồi mà cịn là đời sống tâm hồn, tình cảmphong phú, là suy nghĩ, tâm trạng của chính nhà thơ. Thơ là tiếng nóicủa tình cảm, cmar xúc, nếu khơng có cảm xúc thì người nghệ sĩ khôngthể sáng tạ nên những vần thơ hay, những câu thơ sẽ chỉ là những xácchữ vô hồn trên trang giấy, nói như Ngơ Thì Nhậm, thi sĩ phải xúcđộng hồn thơ cho ngọn bút có thần”- Cảm xúc suy nghĩ trong thơ không phải là thứ cảm xúc, suy nghĩ hờihợt. Đó phải là suy nghĩ ở độ chin, tình cảm ở mức độ mãnh liệt nhấtthơi thúc người nghệ sĩ cầm bút sáng tạo. Nhà thơ phải sống gắn bó vớicuộc đời mới có thể viết nên những vần thơ có giá trị sâu sắc, cảm xúcđạt đến độ phổ quát nhân loại.0,251,00,250,51,0 - Tình cảm, cảm xúc, suy ngẫm, tâm trạng của con người trong thơ phảiđược truyền tải bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo, mang tính thẩmmĩ. Điều đó đem lại cho thơ vẻ đẹp hoàn mĩ.*Chứng minh ý kiến qua bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu và đoạn tríchĐất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn KhoaĐiềma. Bài thơ Vội vàng (Xuân Diệu)- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.8,0*Những cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật trữ tình:- Bao trùm bài thơ là mạch cảm xúc sôi nổi, mãnh liệt tuôn trào với tìnhyêu cuộc sống đến thiết tha cuồng nhiệt.+ Bằng cặp mắt xanh non biếc rờn, Xuân Diệu nhìn thế giới như mộtthiên đường trên mặt đất với cảm xúc sung sướng, say mê, rạo rực, đắmsay( Của ong bướm… cặp môi gần).+ Thi sĩ băn khoăn, tiếc nuối trước thời gian tuyến tính một đi khơngtrở lại khi tuổi xuân đời người hữu hạn(Xuân đương tới…chiều hôm).+ Thi sĩ muốn tắt nắng buộc gió để lưu mãi hương sắc cuộc sống trầngian( 4 câu đầu).+ Một tiếng lòng tha thiết cuồng nhiệt khát khao giao cảm với đời, tậnhưởng trọn vẹn vẻ đẹp cuộc sống trần thế( Ta muốn…cắn vào ngươi).*Ngơn ngữ thơ cơ đọng, gợi cảm, giàu hình ảnh, nhạc điệu: Tác giả lựachọn được hình thức nghệ thuật phù hợp để bộc lộ cảm xúc.- Ngôn ngữ thơ vừa chính xác, vừa mới mẻ táo bạo, sử dụng nhiều độngtừ mạnh, các tính từ miêu tả kết hợp các biện pháp tu từ so sánh, điệptừ, liệt kê, bút pháp tương giao.- Hình ảnh thơ táo bạo, mới lạ, gợi cảm (ánh sáng hàng mi, tháng giêngngon như một cặp môi gần…)- Thể thơ tự do với các dịng thơ dài ngắn khơng đều, nhịp thơ thay đổilinh hoạt, giọng điệu đắm say, sôi nổi mang âm hưởng của thơ trữ tìnhđiệu nói; cấu trúc theo lối triết luận, vừa có sự hấp dẫn của cảm xúcmãnh liệt, cháy bỏng vừa logic, chặt chẽ phù hợp diễn tả cảm xúc sôinổi dâng trào của thi sĩ.2,0b. Đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.3,50,53,50,51,0 *Những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật trữ tình.- Bao trùm đoạn trích là những suy nghĩ, cảm xúc chân thành của nhàthơ về đất nước.+ Từ cảm xúc chân thành, nhà thơ đã cảm nhận về đất nước từ nhữngcái gần gũi, bình dị trong cuộc sống hằng ngày rồi mở ra với Thờigian đằng đẵng- Không gian mênh mông trong những truyền thuyết vềthời dựng nước.+ Suy nghĩ, cảm xúc của nhà thơ về đất nước: Đất nước khơng ở đâuxa mà kết tinh, hóa thân trong cuộc sống của mỗi con người. Cuộc đờicủa mỗi cá nhâ đều được hưởng những di sản văn hóa tinh thần và vậtchất của dân tộc, của nhân dân. Do đó, mỗi cá nhân phải có tráchnhiệm giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ tiếp theo. Lời thơ nhắn nhủtới thế hệ trẻ về trách nhiệm với đất nước, đồng thời cũng là lời tự nhủ,tự dặn mình chân thành, tha thiết của nhà thơ . ( Trong anh và em.. ĐấtNước muôn đời).+ Với cảm hứng tự hào, say sưa , nhà thơ cảm nhận về đất nước theocác bình diện khơng gian địa lí, thời gian lịch sử, chiều sâu văn hóa vàtâm hồn dân tộc. Nhưng tất cả các bình diện ấy đều được nhìn nhận vàphát hiện từ một tư tưởng nhất quán và bao trùm: Đất nước của nhândân, chính nhân dân đã làm ra đất nước. Sự cảm nhận ấy về đất nướcđược gợi ra từ những thắng cảnh thiên nhiên, những địa danh gắn vớinhững tên người bình dị rồi hướng đến lịch sử 4000 năm với những lớpngười Không ai nhớ mặt đặt tên- Nhưng họ đã làm nên Đất Nước.Mạch suy tưởng của tác giả dẫn đến một khái qt cơ đọng đúc kếtmột chân lí Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.+ Đằng sau những suy nghĩ, cảm nhận mới mẻ về đất nước chính làtình u nước thiết tha: Ca ngợi cơng lao to lớn của nhân dân trên hànhtrình dựng nước; niềm tự hào của tác giả về đất nước thân thương gầngũi; thể hiện niềm tin và hi vọng vào tương lai thanh bình của đất nước.*Ngơn ngữ cơ đọng, gợi , giàu hình ảnh và nhạc điệu:- Ngơn ngữ thơ vừa gần gũi, chân thực giản dị, tự nhiên, giàu sức gợivmới mẻ, hiện đại. Ẩn sâu trong đó là vẻ đẹp trí tuệ, văn hóa và mộttình u đối với đất nước.- Hình ảnh thơ gợi hình, gợi cảm, đậm chất liệu văn hóa, văn học dângian, gợi liên tưởng sâu sắc về không gian, thời gian của lịch sử và vănhóa với biết bao thăng trầm thay đổi của đất nước và những con ngườiđã làm nên đất nước.- Thể thơ tự do với những câu thơ co duỗi linh hoạt , linh hoạt, thay đổi2,51,5 nhịp điệu phù hợp với mạch cảm xúc tuôn trào và tính hiện đại trongthơ Nguyễn Khoa Điềm; kết hợp nhuần nhuyễn chất chính luận và trữtình, cảm xúc và suy tư sâu lắng…; Điều đó tạo cho đonạ thơ giọngđiệu riêng: vừa thủ thỉ tâm tình sâu lắng, thiết tha vừa đầy suy tư triếtlí. Tất cả góp phần tạo nên phong cách nghệ thuật trữ tình – chính luậnđộc đáo của Nguyễn Khoa Điềm.3Lưu ý: Trong mỗi luận điểm trên, học sinh cần lựa chọn dẫn chứngđể phân tích, làm sáng tỏ vấn đề.Đánh giá, nâng cao vấn đề- Nhận định trên đã chỉ ra đặc trưng của thể loại thơ ở cả hai phươngdiện nội dung và nghệ thuật. Cụ thể tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ, tâmtrạng của con người trong thơ phải được thể hiện qua một hình thứcnghệ thuật độc đáo.- Vội vàng và đoạn trích Đất Nước trích trường ca Mặt đường khátvọng là minh chứng tiêu biểu cho qua điểm Thơ thể hiện cảm xúc, suynghĩ, tâm trạng con người bằng ngôn ngữ cơ đọng, gợi cảm giàu hìnhảnh và nhạc điệu.- Bài học đối với người sáng tác và người tiếp nhận:+ Đối với người sáng tác: Càn phải có cái Tài và cái Tâm, phải dàycông sáng tạo trau chuốt ngơn từ, chọn lọc hình ảnh; ..phải có nhữngrung động tinh tế, những cảm xúc, suy nghĩ chân thành, gắn bó sâu sắcvới cuộc đời, con người để tác phẩm thơ thật sự đặc sắc về nghệ thuậtvà sâu sắc về nội dung tư tưởng.+ Đối với người đọc: Hướng tới Chân- Thiện- Mĩ, bồi dưỡng tâm hồn,tình cảm trong sáng, trí tuệ phong phú thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ đểcảm nhận được cảm xúc, tư tưởng của tác giả trong tác phẩm, từ đó trởthành bạn đọc đồng sáng tạo với người sáng tác.d. Sáng tạoCó cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đềnghị luận.e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.……………….HẾT…………………..2,00,50,50,50,50,50,5

Tài liệu liên quan

  • Đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 12 Tỉnh Kiên Giang Năm 2010 - 2011 Đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 12 Tỉnh Kiên Giang Năm 2010 - 2011
    • 1
    • 2
    • 8
  • Các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9 cấp tỉnh ( kèm đáp án) Các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9 cấp tỉnh ( kèm đáp án)
    • 17
    • 51
    • 96
  • Tuyển tập 25 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 12 (kèm đáp án chi tiết) Tuyển tập 25 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 12 (kèm đáp án chi tiết)
    • 73
    • 47
    • 606
  • tổng hợp đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 12 có đáp án tổng hợp đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 12 có đáp án
    • 45
    • 7
    • 6
  • Đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 12 tỉnh thanh hóa năm 2013   2014 Đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 12 tỉnh thanh hóa năm 2013 2014
    • 5
    • 1
    • 10
  • Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 12 năm học 2012 - 2013 tỉnh vĩnh phúc(có đáp án) Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 12 năm học 2012 - 2013 tỉnh vĩnh phúc(có đáp án)
    • 4
    • 1
    • 3
  • Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 cấp huyện số 3 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 cấp huyện số 3
    • 2
    • 1
    • 1
  • Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 cấp huyện số 4 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 cấp huyện số 4
    • 1
    • 1
    • 0
  • Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 cấp huyện số 1 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 cấp huyện số 1
    • 1
    • 1
    • 8
  • Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 cấp huyện số 2 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 cấp huyện số 2
    • 1
    • 1
    • 1

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(433.24 KB - 7 trang) - Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12 cấp tỉnh năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Vĩnh Phúc Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » đề Thi Hsg Văn 12 Năm 2019