Đề Thi HSG Cấp Huyện Môn Ngữ Văn Lớp 9 ( 25 đề Kèm đáp án)
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo án - Bài giảng >>
- Ngữ văn
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 112 trang )
Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆNĐỀ SỐ: 01MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)(Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT H. Đông Sơn -Năm học 2018 – 2019)ĐỀ BÀII. ĐỌC-HIỂU (6.0 điểm)Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:Hãy sống như đời sông, để biết yêu nguồn cộiHãy sống như đồi núi, vươn tới những tầm caoHãy sống như biển trào, như biển trào, để thấy bờ bến rộngHãy sống như ước vọng, để thấy đời mênh môngVà sao không là gió, là mây, để thấy trời bao laVà sao không là phù sa, dâng mỡ màu cho hoaSao không là bài ca, của tình yêu đôi lứaSao không là mặt trời, gieo hạt nắng vô tưVà sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đôngVà sao không là hạt giống, xanh đất mẹ bao dungSao không là đàn chim, gọi bình minh thức giấcSao không là mặt trời, gieo hạt nắng vô tư.Câu 1 (1.0 điểm): Đặt tiêu đề cho đoạn trích?Câu 2 (1.0 điểm): Nêu chủ đề đoạn trích? Tìm những từ ngữ, hình ảnh liên quan đếnchủ đề?Câu 3 (2.0 điểm): Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích và nêugiá trị biểu đạt?Câu 4 (2.0 điểm): Thông điệp của tác giả thể hiện qua đoạn trích (viết ngắn gọn)?II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14 điểm)Câu 1 (4.0 điểm)“Sống là phải có khát vọng để vươn tới tầm cao” - Từ nội dung đoạn trích ở phầnĐọc-hiểu hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của emvề ý kiến trên.Câu 2 (10 điểm)Trong một lần tâm sự về nghề, nhà văn Bùi Hiển đã rất tâm huyết bày tỏ khát vọngqua những trang viết: “ mỗi truyện ngắn phải là một sự phát hiện bất ngờ về con người”(theo - Nhà văn nói về tác phẩm )Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua hai truyện ngắn: “Lão Hạc” của Nam Cao (Ngữvăn 8-tập 1) và “Làng” của Kim Lân (Ngữ văn 9-tập 1).----------------------Hết--------------------- />1Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆNĐỀ SỐ: 01MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9( Đề thi HSG Ngữ văn 9 –PGD&ĐT H. Đông Sơn -Năm học 2018 – 2019)Phần CâuNội dung cần đạtĐỌC- Câu Học sinh đặt được một trong các tiêu đề thể hiện được nộiHIỂU1 dung đoạn trích, ví dụ:- Khát vọng- Khát vọng cao đẹp- Khát vọng sống- Sống phải có khát vọng……Câu2 - Học sinh nêu được ý chính của chủ đề : Lối sống có tráchnhiệm và ước mơ cao đẹp của con người.- Học sinh tìm đúng các từ, ngữ liên quan đến chủ đề như: Hãysống, yêu nguồn cội, vươn tầm cao, sao không, không là ...Câu3 - Học sinh tìm được các biện pháp tu từ sau : liệt kê, điệp ngữ,câu hỏi tu từ...- Học sinh nêu được giá trị biểu đạt : Các biện pháp tu từ trênnhấn mạnh vào khát vọng cao đẹp của tác giả, đặc biệt cònkhiến lời ca như giục giã, nhắc nhở con người về lẽ sống tốtđẹp...Câu4 - Học sinh trình bày được thông điệp chính của tác giả quađoạn trích đó là: Sống phải có khát vọng, khát vọng sống bắtnguồn từ tình yêu quê hương, nguồn cội, sống phải biết cốnghiến, dựng xây cuộc đời.- Học sinh liên hệ quan niệm sống của thế hệ trẻ hiện nay :sống có hoài bão, hướng đến tương lai tươi đẹp, làm nhữngviệc có ích cho bản thân, gia đình xã hội... đáng học tập, nêugương.TẠO Câu Học sinh viết được đoạn văn nghị luận trình bày được quanđiểm cá nhân về nhận định “Sống là phải có khát vọng đểLẬP 1vươn tới tầm cao”, thể hiện rõ các ý:VĂN- Sống có khát vọng là sống cao đẹp, luôn có ước mơ, hoàiBẢNbão, phải cống hiến cho đời, giúp ích cho người khác.- Ước vọng sống, khát vọng sống phải được thể hiện bằngnhững việc làm cụ thể để cống hiến cho đời, giúp ích chongười: làm các việc tốt, học giỏi để cống hiến, dựng xây quêhương, đất nước, khi cần sẽ là tình nguyện viên tích cực, tuyêntruyền viên cho các hoạt động phong trào, tham gia cácchuyến đi thiện nguyện ... để chia sẻ với cộng đồng />Điểm1,0 đ1,0 đ0,750,252,0 đ0,751,252,0 đ1,50,54,0 đ1,01,52Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)- Phê phán, bài trừ lối sống đua đòi, thiếu bản lĩnh, thờ ơ, thực1,0dụng, vô cảm, thiếu trách nhiệm... với bản thân, gia đình, xãhội0,5- Đoạn văn viết có cảm xúc, lập luận chặt chẽ, sắc sảo, liên hệthực tế cuộc sống và bản thânCâu 1. Về kĩ năng : Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài .1,0 đ- Đảm bảo là một văn bản nghị luận văn học có bố cục 30,52phần rõ ràng , kết cấu chặt chẽ. Biết phân tích dẫn chứng, sosánh , đánh giá để làm sáng tỏ vấn đề. Hành văn trôi chảy, vănviết có cảm xúc.- Những bài viết có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng,0,5sáng tạo.2. Về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách8,0đkhác nhau nhưng cơ bản đáp ứng được những nội dung sau:2.1. Giải thích nhận định :2,0 đ- Truyện ngắn: thể loại tự sự có dung lượng ngắn, cô đọng, 0,25hàm súc nhưng có sức biểu hiện lớn lao nhờ việc lựa chọnnhững chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa.- Con người : là đối tượng trung tâm của văn học, là chủ thể 0,25sáng tạo, vừa là đối tượng phản ánh, lại vừa là đối tượng tiếpnhận. Cho nên sứ mệnh cao cả của văn chuơng là phản ánhmột cách sinh động, trung thực về con người.- Những phát hiện bất ngờ về con người : đó là sự phát hiện 0,5vẻ đẹp tính cách, những phẩm chất tiềm tàng, đáng quý trongcon người. Nhưng vẻ đẹp ấy nhiều khi bị số phân, hoàn cảnh,vẻ bề ngoài hoặc hiểu lầm mà che khuất.- Muốn phát hiện những điều bất ngờ về con người, nhà văn0,5cần phải có tấm lòng đồng cảm, thấu hiểu, có cái nhìn yêumến, trân trọng….Vẻ đẹp của con người cần phải nhìn nhận ở“bề sâu, bề sau, bề xa”.=> Ý nghĩa câu nói : Nhận định của nhà văn Bùi Hiển đề cập 0,5đến sú mệnh, nhiệm vụ quan trọng của văn học nói chung vàcủa truyện ngắn nói riêng. Văn chương trước hết là câuchuyện con người với muôn mặt phong phú, phức tạp, với tấtcả chiều sâu của nó. Đây là những định hướng tích cực cho cảngười sáng tác và người tiếp nhận văn bản.2.2. Chứng minh nhận định :6,0 đHS có thể khái quát thành các luận điểm chung rồi chứngminh qua từng tác phẩm; hoặc làm ngược lại: phân tích từngtác phẩm rồi khái quát điểm chung, điểm sáng tạo của từng tácphẩm. />3Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)a. Khái quát về hai tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, chủ đề …1,0+) Lão Hạc viết 1943: Hình ảnh người nông dân nghèo khổ,0,25đáng thương, giàu lòng nhân hậu, tự trọng và yêu thương con.+) Làng viết 1948: Hình ảnh người nông dân sau Cách mạng 0,25yêu làng, yêu nước, có tinh thần ủng hộ kháng chiến.=> Khái quát điểm gặp gỡ của hai tác giả khi viết về Con 0,5người.b. Chứng minh qua từng văn bản :5,0 đ2,5b.1. Lão Hạc ( Nam Cao)- Nam Cao đã có những “khám phá bất ngờ về con người” –vẻ đẹp của con người trong vẻ bề ngoài lẩm cẩm, gàn dở,0,5trong tình cảnh cùng cực, trớ trêu. Tiêu biểu là nhân vật Lão0,5Hạc.+) Hoàn cảnh cùng cực (dẫn chứng : Vợ chết, con bỏ đi…)1,0+) Vẻ đẹp tâm hồn : HS biết chọn một số chi tiết nổi bật vềnhân vật để phân tích, đánh giá vấn đề như :- Đau khổ, dằn vặt khi bán chó …=> nhân hậu- Từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo;- Gửi tiền lại để làm ma cho mình=> tự trọng- Không chịu bán vườn, chọn cách chấm dứt cuộcsống nghèo khổ, túng quẫn bằng bả chó=> Yêu 0,5con.=> Như vậy, bi kịch của Lão Hạc là bi kịch của con ngườiphải từ bỏ sự sống để bảo toàn nhân tính, tình thương và lòngtự trọng. Nó cho thấy sự chủ động của con người trước hoàncảnh tăm tối cùng cực, dẫu cho có chết thì vẻ đẹp của tính 0,5người và sự lương thiện vẫn tỏa sáng.=> NC yêu thương, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn nhân cách của2,5đcon người “ Chao ôi, … cố tìm mà hiểu họ…”.0,5b.2. Làng – Kim Lân:- Kim Lân đã có những “khám phá bất ngờ về con người” –vẻ đẹp mới mẻ trong nhận thức, tình cảm của người nông dân 0,5sau Cách mạng. Tiêu biểu là nhân vật ông Hai.+) Khái quát: Hình tượng người nông dân mới, có nhiều quyềnlợi do Đảng, cách mạng đem lại khác hẳn với những ngườinông dân thời đại trước như Lão Hac, chị Dậu…+) HS biết chọn một số nét nổi bật về nhân vật để phân tích, 0,5đánh giá vấn đề như :- Ông Hai – người nông dân có sự phát triển mới mẻ, bấtngờ trong nhận thức so với trước cách mạng (nêu dẫnchứng, cảm nhận )+) Cách ông Hai khoe làng trước và sau Cách mạng…+) Ông Hai được sống đời sống kháng chiến : Được học />4Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)bình dân học vụ, Tập quân sự, nghe tình hình thời sự, chính trịcủa đất nước , tin tưởng tuyệt đối vào cụ Hồ vào khángchiến…=> Người nông dân được giải phóng, đựợc đổi đời, làm chủcuộc sống , điểm này người nông dân trong xã hội cũ khôngcó được.- Đặc biệt là sự đổi mới trong tình cảm, tư tưởng của ôngHai khi nghe tin thất thiệt về làng Dầu ?(nêu dẫn chứng,cảm nhận )+) Lúc nghe tin dữ (biểu hiện tâm trạng, tình cảm , tháiđộ…)+) Lúc phải quyết định: “Làng thì yêu thật nhưng làng theotây thì phải thù”, lúc trò chuyện với con trai, lúc cất lời thề sonsắt với kháng chiến, với cụ Hồ…?+) Lúc khoe nhà bị Tây đốt.=> tình yêu nước rộng lớn, bao trùm lên tình yêu làng quê. Đólà thứ tình cảm thiêng liêng, cao đẹp. Nó thâu tóm mọi thứtình cảm khác, đòi hỏi ông Hai phải hi sinh khi có mâu thuẫn.=> Kim Lân đã phát hiện ra bước ngoặc trong nhận thức củanhân vật là kết quả của quá trình đấu tranh nội tâm gay gắt, chỉcó ở những người nông dân sau cách mạng => sự trân trọngcủa Kim Lân với thế hệ người dân cày Việt Nam hồn hậu,thuần phácb.3. Đánh giá nét sáng tạo riêng của hai nhà văn :- Vốn sống, sự trải nghiệm của mỗi nhà văn: Nam Cao: ngườinông dân trước cách mạng bị áp bức; Kim Lân: người nôngdân sau cách mạng được giải phóng, đổi đời…- Tài năng miêu tả, khắc họa nội tâm nhân vật: Sự am hiểu tâmlí nhân vật, sử dụng ngôn ngữ, cách kể chuyện…0,50,51,0 đ* Lưu ý:- Nếu HS không hiểu đề bài, đi phân tích diễn xuôi văn bản theo lối thông thường,không hướng vào trọng tâm: những phát hiện bất ngờ của hai nhà văn khi xây dựng nhânvật; không có luận điểm rõ ràng, thì cho tối đa không quá nửa số điểm của cả câu- Giám khảo cần linh hoạt, căn cứ cụ thể vào bài làm của HS để đánh giá.-----------------------Hết -------------------------- />5Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆNĐỀ SỐ: 02MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)(Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (24/10/2017)-Năm học 2017 – 2018)ĐỀ BÀICâu 1: (4.0 điểm).Xác định và phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau:“Đồng chiêm phả nắng lên không,Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng.Gió nâng tiếng hát chói chang,Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.”(Trích “Tiếng hát mùa gặt” – Nguyễn Duy)Câu 2: (6.0 điểm) Euripides đã từng tâm niệm:“Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ươngcủa số phận”.Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.Câu 3: (10.0 điểm).Nhận xét về Truyện Kiều của Nguyễn Du, Mộng Liên Đường – nhà bình luận vănhọc nổi tiếng thế kỉ XIX viết: Nguyễn Du là người “có con mắt nhìn xuyên sáu cõi, cótấm lòng nghĩ suốt nghìn đời”.Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ điều đó qua đoạn trích Kiều ởlầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục, 2010,trang 93 – 94).-------------------------------------- Hết --------------------------------------- />6Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)HƯỚNG DẪN CHẤMĐỀ SỐ: 02ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9(Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (24/10/2017)-Năm học 2017 – 2018)A. HƯỚNG DẪN CHUNG:- Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thứcvăn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm.- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo cầnvận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bàiviết có ý tưởng sáng tạo.- Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bàimắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửasố điểm của mỗi câu.B. YÊU CẦU NỘI DUNG.CâuCâu 1Nội dung* HS tìm được các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:- Nhân hóa: đồng chiêm phả nắng; cánh cò dẫn gió; gió nâng tiếnghát; lưỡi hái liếm ngang.- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: tiếng hát chói chang- Đảo trật tự từ: long lanh lưỡi hái- Nói quá: Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời(Nếu HS chỉ gọi tên được các biện pháp tu từ mà không chỉ ra cụthể, cho 0,25 điểm)* Phân tích tác dụng: HS phân tích cụ thể để hướng tới ý chính- Các biện pháp tu từ trên kết hợp với cách sử dụng nhiều hình ảnhđẹp với màu sắc tươi tắn rực rỡ, với cách sử dụng nhiều động từ độcđáo, nhà thơ đã khắc họa bức tranh về mùa vàng bội thu.- Trong bức tranh đó có thiên nhiên rộng lớn, khoáng đạt, có niềmvui, sự lạc quan, hăng say của người lao động.- Thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau; tầm vóc con ngườilao động lớn lao ngang tầm vũ trụ. Bức tranh đã thể hiện được niềm vui rộn ràng của người nôngdân trước vụ mùa bội thu.Câu 2Điểm4,0 đ0,250,250,250,250,750,750,750,756,0 đI. Yêu cầu về kĩ năng />7Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội : Bố cục và hệ thống ýsáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văntrôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục.Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.II. Yêu cầu về kiến thứcHS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảmbảo những ý cơ bản sau :* MB : Giới thiệu và dẫn vào vấn đề nghị luận.* TB :1. Giải thích ý kiến- Gia đình là tập hợp những người cùng sống chung thành một đơn vịnhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và quan hệhuyết thống. Gia đình thường gồm có : vợ chồng, cha mẹ, con cái...- Chốn nương thân là nơi ở nhờ để tìm sự che chở.- Tai ương : điều không may mắn, mang lại nhiều đau khổ, tổn thất lớncho con người.=> Ý kiến trên đề cao vai trò, giá trị to lớn của gia đình đối với cuộcsống của mỗi con người.2. Bàn luận về ý kiến- Đây là một ý kiến đúng vì đã cho chúng ta nhận thấy vai trò của giađình đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con người.- Gia đình có giá trị bền vững và vô cùng to lớn không có bất cứ thứ gìtrên cõi đời này sánh được, cũng như không có vật chất hay tinh thần nàothay thế nổi. (Dẫn chứng)- Gia đình là cái nôi nuôi dưỡng, che chở cho ta khôn lớn, là cái nôi hạnhphúc của con người từ bao thế hệ, đùm bọc, cưu mang, nâng đỡ, giúp tavượt qua những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. (Dẫn chứng)- Mỗi con người khi sinh ra, lớn lên và trưởng thành đều có sự ảnh hưởnggiáo dục từ truyền thống gia đình, là nền tảng để con người vươn lêntrong cuộc sống. (Dẫn chứng)- Tuy nhiên, câu nói trên chưa hoàn toàn chính xác. Bởi trong thực tếcuộc sống có rất nhiều người ngay từ khi sinh ra đã không được sự chechở, đùm bọc, giáo dục, nâng đỡ của gia đình nhưng vẫn thành đạt, trởthành người có ích cho xã hội.- Phê phán những hành vi bạo lực gia đình, thói gia trưởng trong gia đình.3. Bài học nhận thức và hành động- Câu nói trên đã đặt ra vấn đề cho mỗi con người và xã hội cần phải nhậnthức được tầm quan trọng của gia đình đối với mỗi người và sự phát triểncủa xã hội. />0,255,00,250,250,250,250,50,750,750,50,50,50,58Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)- Mọi người cần có trách nhiệm bảo vệ, xây dựng gia đình ấm no, bìnhđẳng, hạnh phúc. Muốn làm được điều đó, mọi thành viên trong gia đìnhphải biết yêu thương, đùm bọc, che chở lẫn nhau.* KB : Tổng hợp vấn đề nghị luậnCâu 30,50,2510,0đI. Yêu cầu về kĩ năngHiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫnchứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văntrôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữpháp, chính tả.II. Yêu cầu về kiến thứcHọc sinh có thể làm theo nhiều cách nhưng phải làm sáng tỏ nhữngnội dung cơ bản sau :* MB : Giới thiệu tác giả, tác phẩm và dẫn vào ý kiến* TB :1. Giải thích ý kiến- Sáu cõi là Đông, Tây, Nam, Bắc và Trên, Dưới chỉ vũ trụ.- Con mắt là cái nhìn chỉ sự cảm nhận, đánh giá.- Nghìn đời chỉ thời gian từ xưa đến nay.- Nghĩ là những suy nghĩ, tình cảm.=> Nguyễn Du cảm nhận và suy nghĩ sâu sắc, thấu suốt về cuộc đời,về con người đến mức xưa nay hiếm. Cơ sở của cái nhìn và suy nghĩ ấychính là tấm lòng của Nguyễn Du đối với cuộc đời. Ông không chỉ hiểuđời, hiểu người mà còn yêu thương con người sâu sắc.2. Chứng minh qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích TruyệnKiều - Nguyễn Du)a) Nguyễn Du hiểu được tâm trạng cô đơn, trơ trọi, ngổn ngang trămmối, chán ngán, tủi buồn, thương mình bơ vơ vô hạn của Thúy Kiềukhi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.- Từ lầu cao trông ra xa chỉ thấy nước mây thăm thẳm, núi cũng xa vời.“Trăng gần” chẳng xóa được sự hoang vắng. Dưới mặt đất thì “bốn bềbát ngát”, những cát và bụi. Cái mênh mông vắng vẻ đến lặng ngườikhiến Kiều càng chìm đắm trong nỗi niềm cô đơn bẽ bàng.- Bức tranh thiên nhiên được chấm phá bằng vài nét bút tài hoa : “nonxa”,“trăng gần”, “cát vàng”,“bụi hồng”... đã làm nổi bật tâm trạng nhưbị sẻ chia của Thúy Kiều.b) Nguyễn Du đã hiểu và cảm thông với nỗi nhớ ngậm ngùi, khắc />0,59,00,250,250,250,250,51,59Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)khoải của Thúy Kiều đối với người yêu và cha mẹ.- Nhớ người yêu.+ Kiều nhớ tới Kim Trọng, điều này hoàn toàn phù hợp với tâm lý.+ Đau đớn tưởng tượng đến chàng Kim chắc chưa hay biết nàng đãlưu lạc nên vẫn mòn mỏi trông chờ “Tin sương luống những rày trôngmai chờ”. Càng đau đớn khi nàng Kiều tưởng nhớ vầng trăng, chén rượuthề nguyền càng xót xa ân hận “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng”.+ Càng nhớ người yêu càng thấm thía tình cảnh bơ vơ nơi chân trờigóc biển với một trái tim yêu thương nhỏ máu Tấm son gột rửa bao giờcho phai.- Nhớ cha mẹ.+ Kiều xót xa hình dung cha mẹ ngóng trông tin nàng “Xót người tựacửa hôm mai”.+ Day dứt khôn nguôi vì không được phụng dưỡng cha mẹ khi chamẹ ngày càng già yếu “Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?”. Kiều đã quên cảnh ngộ của bản thân để nghĩ tới người yêu và cha mẹ.Kiều là người tình thủy chung, người con hiếu thảo, người phụ nữ có tấmlòng vị tha đáng trân trọng.c) Nguyễn Du như cảm nhận được tiếng thét gào tuyệt vọng, sự mặccảm cô đơn trong lòng Kiều.- “Cánh buồm xa xa” thấp thoáng trong buổi chiều tà gợi nỗi buồn nhớquê hương xa cách.- Cánh “hoa trôi man mác” gợi nỗi buồn về thân phận lênh đênh, vôđịnh.- “Nội cỏ rầu rầu” đến tận chân mây là nỗi bi thương, vô vọng.- “Gió cuốn mặt duềnh” và “ầm ầm tiếng sóng” gợi tâm trạng hãihùng, lo sợ trước tai họa. Dự báo một tương lai khủng khiếp đầy taiương, bất trắc đang chờ đợi Kiều.3. Đánh giá chungBằng tấm lòng nhân ái, Nguyễn Du đã đồng cảm sâu sắc với số phậncon người đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nhà thơ nhưhóa thân vào nhân vật để hiểu rõ tâm trạng của nhân vật, để động đến cáisâu thẳm trong tâm hồn con người. Để người đọc cùng yêu thương, trântrọng, xót xa cho nhân vật của mình. Nguyễn Du phải là người có một tàinăng lớn, “có con mắt nhìn xuyên sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt nghìnđời”.* KB : Tổng hợp vấn đề và bộc lộ cảm nghĩ.1,01,00,52,51,00,5-------------------------------------- Hết --------------------------------------- />10Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆNĐỀ SỐ: 03MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)( Đề thi HSG Ngữ văn 9 –Huyện Tĩnh Gia -Năm học 2016 – 2017)ĐỀ BÀICâu 1 (2 điểm).Xác định và phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau:“Đồng chiêm phả nắng lên không,Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng.Gió nâng tiếng hát chói chang,Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.”(Trích “Tiếng hát mùa gặt” – Nguyễn Duy)Câu 2 (6 điểm).Trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của O.Hen-ri, bệnh tật và nghèo túngkhiến Giôn-xi tuyệt vọng không muốn sống nữa. Cô đếm từng chiếc lá còn lại trêncây thường xuân bám vào bức tường gạch đối diện với cửa sổ, chờ khi nào chiếc lácuối cùng rụng nốt thì cô cũng buông xuôi, lìa đời…Nhưng, “chiếc lá cuối cùng vẫn còn” làm cho Giôn-xi tự thấy mình “thật làmột con bé hư… Muốn chết là một tội”. Cô lại hi vọng một ngày nào đó sẽ đượcvẽ vịnh Na-plơ và như lời bác sĩ nói, cô đã thoát “khỏi nguy hiểm” của bệnh tật.Qua những thay đổi của Giôn-xi, em hãy viết một bài văn nghị luận thể hiệnsuy nghĩ về nghị lực sống của con người.Câu 3 (12 điểm).Có ý kiến cho rằng: “Cảnh vật và tâm trạng trong thơ Nguyễn Du bao giờcũng vận động chứ không tĩnh tại”.Qua hai trích đoạn “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (TruyệnKiều - Nguyễn Du), hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.-------------------------------------- Hết --------------------------------------- />11Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)HƯỚNG DẪN CHẤMĐỀ SỐ: 03ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9(Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H. Tĩnh Gia -Năm học 2016 – 2017)I. HƯỚNG DẪN CHUNG:- Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thứcvăn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm.- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo vậndụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viếtcó ý tưởng sáng tạo.- Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bàimắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửasố điểm của mỗi câu.- Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 2 điểm; câu 2: 6 điểm; câu 3: 12 điểm), cho điểm lẻđến 0,25.II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:CâuNội dung cần đạtĐiểm1 Xác định và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ2,0* HS tìm được các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:- Nhân hóa: đồng chiêm phả nắng; cánh cò dẫn gió; gió nâng tiếng hát; 0,25lưỡi hái liếm ngang.- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: tiếng hát chói chang0,25- Đảo trật tự từ: long lanh lưỡi hái0,25- Nói quá: Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời0,25(Nếu HS chỉ gọi tên được các biện pháp tu từ mà không chỉ ra cụ thể,cho 0,25 điểm)* Phân tích tác dụng: HS phân tích cụ thể để hướng tới ý chính.- Các biện pháp tu từ trên kết hợp với cách sử dụng nhiều hình ảnh đẹp 0,25với màu sắc tươi tắn rực rỡ, với cách sử dụng nhiều động từ độc đáo, nhàthơ đã khắc họa bức tranh về mùa vàng bội thu.- Trong bức tranh đó có thiên nhiên rộng lớn, khoáng đạt, có niềm vui, 0,25sự lạc quan, hăng say của người lao động.- Thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau; tầm vóc con người lao 0,25động lớn lao ngang tầm vũ trụ. Bức tranh đã thể hiện được niềm vui rộn ràng của người nông dân 0,25trước vụ mùa bội thu.2Viết bài nghị luận xã hội />6,012Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)1. Yêu cầu về kỹ năng:Hiểu được yêu cầu của đề ra. Tạo lập được một văn bản nghị luận xã hộicó bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có cảm xúc vàgiọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả và ngữ pháp.2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm bắt được nội dung tác phẩmChiếc lá cuối cùng, hình tượng nhân vật Giôn-xi và hiểu biết về kiếnthức xã hội, thí sinh cần đáp ứng các ý cơ bản sau:* Vài nét về nhân vật Giôn-xi:- Hoàn cảnh sống: Nghèo khổ, bệnh tật.- Trạng thái tinh thần: Từ yếu đuối, buông xuôi và đầu hàng số phận,mất hết nghị lực sống đến chỗ biết quý trọng sự sống của mình, khaokhát sáng tạo và chiến thắng bệnh tật. Nghị lực sống, tình yêu cuộc sốngđã trỗi dậy trong Giôn-xi.* Bàn luận về vấn đề:- Nghị lực sống là năng lực tinh thần mạnh mẽ, không chịu lùi bướctrước khó khăn, thử thách; luôn lạc quan, tin tưởng vào cuộc sống…- Đây là một phẩm chất cao đẹp và cần thiết: tiếp sức cho ước mơ hoàibão của con người; mở ra những hành động tích cực vượt lên những trắctrở, những cám dỗ trong cuộc sống; giúp con người gặt hái thành công.- Thiếu nghị lực, dễ chán nản, bi quan… khiến con người thường gặpthất bại, bị mọi người xung quanh coi thường, thương hại.- Nghị lực sống có được không chỉ dựa vào nội lực cá nhân mà còn đượctiếp sức bởi sự sẻ chia, tình yêu thương của cộng đồng.* Liên hệ cuộc sống và rút ra bài học:- Ý thức vai trò quan trọng của nghị lực sống, biết cách rèn luyện và duytrì ý chí, tinh thần mạnh mẽ.- Biết yêu thương, cảm thông và tiếp thêm niềm tin yêu cuộc đời, nghịlực sống cho những người xung quanh.- Biểu dương những tấm gương tiêu biểu cho nghị lực sống mạnh mẽ vàphê phán những kẻ hèn nhát, bạc nhược…3Viết bài nghị luận văn học />0,55,50,51,00,50,750,750,50,50,50,512,013Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)Yêu cầu về kĩ năng:- Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắpxếp hệ thống các ý một cách lôgic, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy,mạch lạc; chữ viết rõ ràng, cẩn thận; không mắc lỗi dùng từ cơ bản…- Phải huy động những hiểu biết về văn học, đời sống, kĩ năng tạo lậpvăn bản và khả năng bày tỏ thái độ, chủ kiến của mình để làm bài.- Có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứxác đáng, phải có thái độ chân thành nghiêm túc, phù hợp với chuẩnmực đạo đức xã hội.1.0Yêu cầu về kiến thức: HS có thể khai thác vấn đề theo nhiều hướng,nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau:I. Nêu vấn đề:- Truyện Kiều là một sáng tác văn chương kiệt xuất của văn học ViệtNam. Tác phẩm không chỉ thể hiện tầm vóc lớn lao của chủ nghĩa nhânvăn cao đẹp mà còn khẳng định tài năng nghệ thuật bậc thầy của Thi hàoNguyễn Du trên nhiều phương diện, đặc biệt là bút pháp tả cảnh, tả tâmtrạng nhân vật.- Cảnh vật, tâm trạng nhân vật dưới ngòi bút Nguyễn Du luôn có sựvận động trong suốt chiều dài tác phẩm. Bàn về vấn đề này, có ý kiếncho rằng: (dẫn ý kiến)II. Giải quyết vấn đề1. Giải thích ý kiến:- Vận động là sự thay đổi vị trí không ngừng của vật thể trong quan hệvới những vật thể khác; Tĩnh tại là cố định một nơi, không hoặc rất ítchuyển dịch.-> Cảnh vật và tâm trạng nhân vật trong thơ Nguyễn Du luôn có sựchuyển biến, không tĩnh tại ở một thời điểm cụ thể, một không gian cốđịnh, một trạng thái tâm lý bất biến. Cảnh luôn thay đổi đặt trong quanhệ với thời gian và tâm trạng con người đồng thời tâm trạng con ngườicũng luôn có sự vận động theo thời gian, không gian và cảnh ngộ.2. Chứng minha. Cảnh vật trong thơ Nguyễn Du luôn vận động chứ không tĩnh tại.- Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên. Nhà thơ luôn nhìn cảnhvật trong sự vận động theo thời gian và tâm trạng nhân vật. Cảnh và tìnhluôn gắn bó, hòa quyện.- Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích"Cảnh ngày xuân"11.0 />0.50.50,250,50,514Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)+ Bức tranh thiên nhiên trong bốn câu mở đầu đoạn thơ là cảnh ngàyxuân tươi sáng, trong trẻo, tinh khôi, mới mẻ và tràn đầy sức sống; hìnhảnh quen thuộc nhưng mới mẻ trong cách cảm nhận của thi nhân, màusắc hài hòa đến tuyệt diệu, từ ngữ tinh tế, nghệ thuật ẩn dụ, đảo ngữ...(dẫn thơ và phân tích)+ Sáu câu cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên ngày xuân nhưng khichiều về lại có sự thay đổi theo thời gian và theo tâm trạng con người.Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu nhưng mọi chuyển động đều rất nhẹnhàng, nhuốm màu tâm trạng: cảnh mênh mang, vắng lặng dần…quaviệc sử dụng tinh tế, khéo léo những từ láy gợi hình, gợi cảm (dẫn thơ vàphân tích).- Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích "Kiều ở lầu NgưngBích":+ Sáu câu mở đầu đoạn thơ là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bíchvới vẻ đẹp hoang sơ, lạnh lẽo, vắng vẻ, mênh mông, rợn ngợp, đượmbuồn: hình ảnh ước lệ (núi, trăng, cồn cát, bụi hồng), từ ngữ gợi hình gợicảm (bốn bề bát ngát, xa - gần, nọ - kia...) (dẫn thơ và phân tích).+ Tám câu thơ cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên trước lầu NgưngBích nhưng đã có sự vận động theo dòng tâm trạng con người. Ngòi bútđiêu luyện của Nguyễn Du đã thể hiện khá sinh động bức tranh thiênnhiên với những cảnh vật cụ thể được miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từnhạt sang đậm, âm thanh từ tĩnh đến động: hình ảnh ẩn dụ, ước lệ (cửabể chiều hôm, cánh buồm, con thuyền, ngọn nước, cánh hoa, nội cỏ,chân mây, sóng gió); hệ thống từ láy gợi tả, gợi cảm (thấp thoáng, xa xa,man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm.)b. Sự vận động của tâm trạng con người trong hai đoạn trích.- Nguyễn Du không chỉ tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên mà còn rất tài tìnhkhi khắc họa tâm trạng con người. Tâm trạng của nhân vật trong "TruyệnKiều" luôn có sự vận động theo thời gian, không gian và cảnh ngộ.- Sự vận động của tâm trạng con người trong đoạn trích"Cảnh ngàyxuân":+ Tâm trạng nhân vật có sự biến đổi theo thời gian, không gian ngàyxuân. Thiên nhiên ngày xuân tươi đẹp, lễ hội mùa xuân đông vui, lòngngười cũng nô nức, vui tươi, hạnh phúc, hào hứng, phấn khởi, tha thiếtyêu thiên nhiên, yêu cuộc sống.+ Nhưng khi lễ hội tan, cảnh xuân nhạt dần, tâm trạng con người trởnên bâng khuâng, xao xuyến, nuối tiếc, buồn man mác: không khí lễ hội />0,751.00,751.00,50.751.015Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)vui tươi, rộn ràng, nhộn nhịp qua hệ thống danh từ, động từ, tính từ képvà những hình ảnh ẩn dụ, so sánh sinh động; bút pháp tả cảnh ngụ tìnhđiêu luyện qua những từ láy như: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao(phân tích dẫn chứng).- Sự vận động của tâm trạng con người trong "Kiều ở lầu Ngưng Bích":+ Tâm trạng con người có sự biến đổi khá rõ rệt. Từ tâm trạng bẽ bàng,tủi hổ, nặng suy tư khi đối diện với chính nỗi niềm của mình nơi đấtkhách quê người, Thúy Kiều đã day dứt, dày vò khi tưởng nhớ đếnchàng Kim và lo lắng, xót xa khi nghĩ về cha mẹ.+ Sự vận động trong tâm trạng càng thể hiện ró từ nỗi nhớ về ngườithân Kiều trở lại với cảnh ngộ của chính mình để rồi càng đau đớn, tuyệtvọng, lo sợ, hãi hùng về tương lai mịt mờ, tăm tối của cuộc đời mình.(Phân tích dẫn chứng để làm nổi bật nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vậtbằng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, bút pháp tả cảnh ngụ tình, hình ảnhẩn dụ ước lệ, điển cố điển tích, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, các từ láy giàusắc thái gợi tả gợi cảm...)3. Đánh giá khái quátTài năng tả cảnh, tả tình của Nguyễn Du là một trong những yếu tốquan trọng làm nên thành công về nghệ thuật của tác phẩm và góp phầnthể hiện tấm lòng nhân đạo của nhà thơ trong sáng tác "Truyện Kiều".(Có thể liên hệ, mở rộng vấn đề)0.751.00.750.5III. Kết thúc vấn đề- Khẳng định lại những giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.- Tầm vóc, vị thế của Nguyễn Du và những đóng góp của thi nhân trongvăn đàn dân tộc.* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý và định hướng chung, giám khảo cần vận dụnglinh hoạt dựa trên thực tế bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài có cảm nhậnsâu sắc, có cảm xúc và sáng tạo trong cách viết.-------------------------------------- Hết ------------------------------------- />16Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆNĐỀ SỐ: 04MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)(Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (25/11/2015)-Năm học 2015 – 2016)ĐỀ BÀICâu 1. (4.0 điểm):Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong khổ thơ sau: (không cần viếtthành bài văn)." Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủNơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương?Khi ta ở, chỉ là nơi đất ởKhi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn"(Tiếng hát con tàu - Chế lan Viên, dẫn theo sáchNgữ văn 12 tập một - NXBGD 2013, trang 144)Câu 2. (6.0 điểm):Khi viết về quê hương, nhà thơ Đỗ Trung Quân viết:Quê hương mỗi người chỉ mộtNhư là chỉ một mẹ thôi( Quê Hương)Từ cách hiểu về hai câu thơ trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về quê hươngbằng một bài văn nghị luận.Câu 3. ( 10.0 điểm):Có nhận định rằng: "Từ những suy ngẫm của người cháu, bài thơ biểu hiện mộttriết lí sâu sắc: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng,nâng bước con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu đất nước bắtnguồn từ lòng yêu quý ông bà, cha mẹ, từ những gì gần gũi và bình dị nhất".Qua bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt. Em hãy làm sáng rõ nhận định trên.-------------------------------------- Hết --------------------------------------- />17Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)HƯỚNG DẪN CHẤMĐỀ SỐ: 04ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9(Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Thiệu Hóa (25/11/2015)-Năm học 2015 – 2016)I. Yêu cầu chung:Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảocần vận dụng linh hoạt, sử dụng mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích nhữngbài viết có ý tưởng sáng tạo.II. Yêu cầu cụ thểCâu 1. (4.0 điểm):Nội dungI . Yêu cầu về hình thức: Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốtII. Yêu cầu về nội dung: Chỉ ra và nêu được tác dụng các biện pháp tu từ sau:1. Biện pháp Điệp từ : "Nhớ"Tác dụng: Khắc họa ý thơ (tha thiết, bồi hồi)2. Biện pháp tu từ Liệt kê: (bản sương giăng, đèo mây phủ)Tác dụng:"Bản sương giăng" nhắc đến kỷ niệm đối với con người (Tây Bắc)"Đèo mây phủ" gợi nhớ kỷ niệm đối với thiên nhiên, cảnh vật (Tây Bắc)3. Biện pháp Câu hỏi tu từ: "Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương?"Tác dụng: Gợi suy nghĩ, liên tưởng từ đó khẳng định một qui luật của tình cảm4. Biện pháp tu từ Đối lập: " Khi ta ở chỉ là nơi đất ở" >< "Khi ta đi, đất bỗnghóa tâm hồn"Tác dụng: Nêu bật sự chuyển hóa trong nhận thức của nhà thơ5. Biện pháp Đối lập: "Đất" >< "Tâm hồn"Tác dụng: Nêu bật sự chuyển hóa từ vật chất ("đất") thành tinh thần ("tâmhồn"), bộc lộ tình cảm sâu nặng, đạo lý thủy chung của tác giả đối với thiênnhiên và con người Tây Bắc.Điểm0.50.250.50.250.250.50.250.50.250.50.25Câu 2. ( 6.0 điểm):Nội dungI . Yêu cầu về hình thức:Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt, văn viết trong sáng, có cảm xúc.Biết cách làm bài văn nghị luận, bài văn có bố cục hợp lí, chặt chẽ.II. Yêu cầu về nội dung: Làm rõ được các yêu cầu cơ bản sau:Quan niệm về quê hương của nhà thơ Đỗ Trung Quân />Điểm2.7518Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)Câu thơ nằm trong thi phẩm viết về quê hương. Trong thi phẩm ấy, nhà thơ0.25gợi ra những cách hiểu về quê hươngCách so sánh độc đáo, thú vị: quê hương và mẹ. Ý nghĩa của cách so sánh ấy làđể khẳng định quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó nuôi 0.5dưỡng sự sống, đặc biệt là sự sống tinh thần, tâm hồn.Qua lối so sánh khẳng định để nêu bật tình cảm với quê hương. Quê0.5hương là điều quí giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếuHình bóng quê hương đi theo con người suốt cả cuộc đời, trở thành điểmtựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc 0.5sống của con người trở nên chông chênh, lệch lạcQua cách so sánh tác giả đã khơi dậy, nuôi dưỡng tình cảm với quê hương: tình0.5cảm với mẹ là tình cảm tự nhiên, thuần khiết trong mỗi con ngườiGợi mở một cách sống, cách làm người:Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương. Thiếu đi0.5tình cảm này là một khiếm khuyết lớn của mỗi con người trong đời sống tâm hồn,tình cảm khiến con người sống thiếu tính nhân văn cao cảSuy nghĩ của bản thân:1.25Quê hương là bến đỗ bình yên cho mỗi con người0.25Mỗi người không được quên đi nguồn cội, gốc gác, quê hương. Dù ai điđâu, ở đâu cũng phải luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về nguồn cội yêu thương (dẫn 0.5chứng bằng thơ ca)Nuôi dưỡng tình cảm với quê hương có nghĩa là nuôi dưỡng tâm hồn, để0.5được làm người theo nghĩa đầy đủ nhấtMở rộng:2.0Đặt tình yêu quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quêhương song không có nghĩa chỉ hướng về mãnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết 0.5tôn trọng và yêu quí tất cả những gì thuộc về tổ quốcCó thái độ phê phán trước những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê0.5hương: chê quê hương nghèo khó, lạc hậu...Làm thay đổi cách hiểu tiêu cực về dáng vẻ quê hương, có ý chí phấn đấu0.5làm đẹp quê hương mình, góp sức mình vào xây dựng quê hương đất nướcTrách nhiệm của học sinh đối với việc xây dựng, bảo vệ quê hương...0.5Câu 3. (10.0 điểm):Nội dungĐiểmI . Yêu cầu về hình thức:Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt, văn viết trong sáng, có cảm xúc. />19Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)Biết cách làm bài văn nghị luận có bố cục hợp lí, bố cục chặt chẽ.II. Yêu cầu về nội dung: Làm rõ được các yêu cầu cơ bản sau:Mở bàiGiới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tácNêu ngắn gọn hình ảnh trong bài thơ và nhận định nêu ở đề bàiThân bàiHình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà:Ba tiếng “một bếp lửa” được nhắc lại hai lần, trở thành điệp khúc mở đầu bàithơ với giọng điệu sâu lắng, khẳng định hình ảnh “bếp lửa” như một dấu ấnkhông bao giờ phai mờ trong tâm tưởng của nhà thơ. (Trích thơ dẫn chứng)Bếp lửa ''chờn vờn sương sớm” là hình ảnh quen thuộc đối với mỗi gia đìnhViệt Nam trước đây mỗi buổi sớm mai. Hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa cáilạnh chờn vờn “sương sớm”, thật thân thương với bao tình cảm “ấp iu nồngđượm”.Từ láy “chờn vờn” rất thực như gợi nhớ, gợi thương đến dáng hình bập bùng,chập chờn của ngọn lửa trong kí ức.Từ láy “ấp iu” gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng của người nhómlửa, lại rất chính xác với công việc nhóm bếp cụ thể.Rất tự nhiên, hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy tình yêu thương: Tình thươngtràn đầy của cháu được bộc lộ một cách trực tiếp và giản dị. Đằng sau sự giảndị ấy là cả một tấm lòng, một sự thấu hiểu đến tận cùng những vất vả, nhọcnhằn, lam lũ của bà.Kỉ niệm tuổi thơ bên cạnh bà là cuộc sống có nhiều gian khổ:Cái đói cơ hồ đã ám ảnh trong văn chương Việt Nam một thời, đói đến nỗi phảiăn đất sét (trong văn Ngô Tất Tố), những trăn trở về miếng ăn luôn dằn vặttrang viết của Nam Cao…“Đói mòn đói mỏi”, “khô rạc ngựa gầy”- những chi tiết thơ đậm chất hiện thựcđã tái hiện lại hình ảnh xóm làng xơ xác, tiêu điều cùng những con người vậtlộn mưu sinh. Trải qua cái đói quay, đói quắt Bằng Việt mới viết được nhữngcâu thơ chân thực đến thế!Ấn tượng nhất đối với cháu trong những năm đói khổ là mùi khói bếp của bà –mùi khói đã hun nhèm mắt cháu để đến bây giờ nghĩ lại “sống mũi còn cay”.Nhớ về những kỉ niệm là nhớ về bếp lửa, nhớ về tình bà trong suốt támnăm bên bà:“Tám năm ròng cháu sống cùng bà” – tám năm cháu nhận được sự yêu thương, chechở, dưỡng nuôi tâm hồn từ tấm lòng của bà, cháu sống cùng bà vất vả, khó khănnhưng đầy tình yêu thương (dẫn chứng) />1.00.50.58.01.250.250.250.250.250.251.250.50.50.251.250.2520Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)Kháng chiến bùng nổ, “Mẹ cùng cha công tác bận không về”, bà vừa là cha, lạivừa là mẹ. Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế để nhắc nhở cháu về truyềnthống gia đình, về những đau thương mất mát và cả những chiến công của dântộc. Bà luôn bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho cháu lớn lên.Bà và bếp lửa là chỗ dựa tinh thần, là sự chăm chút, đùm bọc dành cho cháu. Bếplửa của quê hương, bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một kỉ niệm tuổi thơ – kỉ niệmgắn với tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi độ hè về (dẫn chứng)Tiếng chim tu hú bước vào thơ Bằng Việt như một chi tiết để gợi nhắc nhà thơvề những kỉ niệm ấu thơ được sống bên bà. Tiếng chim như giục giã, như khắckhoải một điều gì da diết khiến lòng người trỗi dậy những hòa niệm, nhớ mong.Hình ảnh của bà, hình ảnh của bếp lửa và âm thanh của chim tu hú vang vọngtrong một không gian mênh mông khiến cả bài thơ nhuốm màu bàng bạc củakhông gian hoài niệm, của tình bà cháu đẹp như trong chuyện cổ tích.Đọng lại trong kỉ niệm của người cháu làChi tiết thơ đậm chất hiện thực, thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” đem đến cảmnhận về hình ảnh làng quê hoang tàn trong khói lửa của chiến tranh. Đặc biệt làlời dặn cháu của bà đã làm ngời sáng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ giàulòng vị tha, giàu đức hi sinh (dẫn chứng).Bà là chỗ dựa cho cháu, là điểm tựa cho các con đang chiến đấu mà còn là hậuphương vững chắc cho cả tiền tuyến, góp phần vào cuộc kháng chiến chung của dântộc. Tình cảm bà cháu hòa quyện trong tình yêu quê hương, Tổ quốc. (dẫn chứng)Hình ảnh bà và những kỷ niệm tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửaTừ hình ảnh bếp lửa cụ thể, tác giả chuyển thành hình ảnh ngọn lửa trong lòngbà. Ngọn lửa là kỉ niệm ấm lòng, là niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bướccháu trên suốt chặng đường dài. Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềmtin mà bà truyền cho cháu (dẫn chứng)Cùng với hình tượng “ngọn lửa”, các từ ngữ chỉ thời gian: “rồi sớm rồi chiều”,các động từ “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa” đã khẳng định ý chí, bản lĩnh sống của bà,cũng là của người phụ nữ Việt Nam giữa thời chiến. Điệp ngữ - ẩn dụ “mộtngọn lửa” cùng kết cấu song hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầyxúc động tự hào (dẫn chứng)=> Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, bài thơ đã gợi đến ngọn lửa với ý nghĩa trừutượng, khái quát. Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là ngườitruyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.Suy ngẫm của người cháu về bà và hình ảnh bếp lửa:Nếu từ đầu bài thơ, hình ảnh bà và bếp lửa song hành thì đến đây hoà vào làmmột, nhòe lẫn, tỏa sáng bên nhau. />0.250.250.250.250.750.50.251.250.50.50.251.750.2521Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “Mấy chục năm”, từ láy tượng hình “lận đận”,hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” -> diễn tả cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời gian 0.25nan, vất vả và sự tần tảo, đức hi sinh, chịu thương,chịu khó của bà.Suốt cuộc đời, bà luôn chăm chút cho cháu cả về vật chất và tinh thần để cháulớn lên. Bà là người nhóm lửa, cũng là người luôn giữ cho ngọn lửa luôn ấm 0.25nóng, tỏa sáng trong gia đìnhĐiệp ngữ “nhóm” được nhắc lại bốn lần với những ý nghĩa phong phú, gợinhiều liên tưởng. Từ hành động, bà đã nhóm dậy những gì thiêng liêng, cao quýnhất của con người. Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên0.5-> Nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa, thủychung, biết mở lòng ra với mọi người xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với xóm làngTrong tâm trí nhà thơ, bếp lửa và bà tuy bình dị nhưng ẩn giấu điều cao quý thiêngliêng. Cảm xúc dâng trào, tác giả đã phải thốt lên: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp 0.5lửa!”. Hình ảnh bà và hình ảnh bếp lửa sáng đẹp lung linh trong tâm hồn nhà thơNỗi nhớ bà, nhớ quê hương khôn nguôi, da diết:0.5Điệp từ “trăm” mở ra một thế giới rộng lớn với bao điều mới mẻ. Tuổi thơ đã lùi xa,cháu giờ đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay cao, bay xa đến những chân trời cao0.5rộng có “khói trăm tàu”, ''lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”. Tuy thế, cháu vẫnkhôn nguôi nhớ về bà và bếp lửa quê hương, nơi nắng mưa hai bà cháu có nhau.Kêt bài1.0Khái quát nội dung ý nghĩa bài thơ0.5Khẳng định lại nhận định và nêu được cảm nghĩ của mình về tình cảm gia đình0.5đặc biệt là tình bà cháu-------------------------------------- Hết ------------------------------------- />22Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆNĐỀ SỐ: 05MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)(Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Tĩnh Gia - Năm học 2015 – 2016)ĐỀ BÀICâu 1 (2 điểm). Trong bài thơ Bếp lửa, Bằng Việt viết:… “Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượmNhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùiNhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vuiNhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏÔi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!”…Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được dùng trong đoạnthơ trên.Câu 2 (6 điểm). Suy nghĩ của em về câu chuyện sau (viết bài nghị luận ngắn):Sau trận động đất và sóng thần kinh hoàng ở Nhật Bản, tại một trường tiểuhọc, người ta tổ chức phân phát thực phẩm cho những người bị nạn. Trong nhữngngười xếp hàng, tôi chú ý đến một em nhỏ chừng chín tuổi, trên người chỉ mặc mộtbộ quần áo mỏng manh. Trời rất lạnh mà em lại xếp hàng cuối cùng, tôi sợ đến lượtem thì chắc chẳng còn thức ăn nên đến gần và trò chuyện với em.Em kể thảm họa đã cướp đi những người thân yêu trong gia đình: cha, mẹ vàđứa em nhỏ. Em bé quay người lau vội dòng nước mắt. Thấy em lạnh, tôi cởi chiếc áokhoác choàng lên người em và đưa khẩu phần ăn tối của mình cho em: “Đợi tới lượtcháu chắc hết thức ăn rồi, khẩu phần của chú đó, chú ăn rồi, cháu ăn đi cho đỡ đói”.Cậu bé nhận túi lương khô, khom người cảm ơn. Tôi tưởng em sẽ ăn ngấu nghiến ngaylúc đó, nhưng thật bất ngờ, cậu mang khẩu phần ít ỏi ấy đi thẳng đến chỗ những ngườiđang phân phát thực phẩm, để túi thức ăn vào thùng rồi quay lại xếp hàng.Ngạc nhiên vô cùng, tôi hỏi tại sao cháu không ăn mà lại đem bỏ vào đó. Cậubé trả lời: “Bởi chắc còn có nhiều người bị đói hơn cháu. Cháu bỏ vào đó để cô chúphát chung cho công bằng.”(Dẫn theo báo Dân trí điện tử)Câu 3 (12 điểm).“Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng...”(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy nói về “ánh sáng riêng” mà truyệnngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long đã “rọi vào” tâm hồn em.-------------------------------------- Hết -------------------------------------- />23Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)HƯỚNG DẪN CHẤMĐỀ SỐ: 05ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9(Đề thi HSG Ngữ văn 9 –H.Tĩnh Gia - Năm học 2015 – 2016)I. HƯỚNG DẪN CHUNG:- Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội,kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ýcho điểm.- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảovận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khíchnhững bài viết có ý tưởng sáng tạo.- Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Nhữngbài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì khôngcho quá nửa số điểm của mỗi câu.- Chấm theo thang điểm 20 (câu I: 2 điểm; câu II: 6 điểm; câu III: 12 điểm), chođiểm lẻ đến 0,25.II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:CâuNội dung cần đạtĐiểmI Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ2,0- Giới thiệu đoạn thơ: (0,25 điểm)Bằng việc lựa chọn và sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, hoán dụ, ẩn dụ 0,25một cách đặc sắc, đoạn thơ là dòng suy ngẫm sâu sắc của cháu về “bếp lửa”của bà- Lần lượt chỉ ra và phân tích hiệu quả của từng phép tu từ: (1,75điểm)+ Điệp từ nhóm bốn lần lặp lại liên tiếp đầu mỗi câu thơ vừa nhấn mạnh 0,5công việc nhóm bếp của bà vừa soi sáng chân dung người bà tần tảo,nhẫn nại, giàu đức hi sinh. Bà không chỉ nhóm lên bếp lửa bằng đôi taykhéo léo để bếp lửa cháy sáng, để có nồi khoai sắn ngọt bùi, có nồi xôigạo mới. Từ công việc nhóm lửa hàng ngày, bà còn nhóm lên cả nhữngnét đẹp tâm hồn tuổi thơ cháu, bồi đắp ước mơ và tình yêu thương chocháu.+ Hoán dụ: khoai sắn ngọt bùi, nồi xôi gạo mới gợi ra tình cảm gắn bó 0,5với những gì giản dị, gần gũi của quê hương. Bà bồi đắp cho cháu tìnhđoàn kết xóm làng.+ Ẩn dụ: bếp lửa vừa tả thực vừa là hình ảnh biểu tượng cho lòng bà, 0,5 />24Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 (25 đề kèm hướng dẫn chấm)IIIIItình yêu thương bà dành cho cháu, trở thành kỉ vật thiêng liêng của tìnhbà cháu, là hành trang theo cháu suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Các phép tu từ trên đã góp phần thể hiện tình cảm và lòng biết ơn sâusắc của người cháu hiếu thảo phương xa với người bà yêu kính và bếp lửatuổi thơ.Viết bài nghị luận xã hộiYêu cầu về kỹ năng:- Đảm bảo là một văn bản nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sángrõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy.Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc quánăm lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể có những cách trình bày khácnhau nhưng cần đảm bảo các ý sau:* Nêu được ý nghĩa của câu chuyện:Thể hiện tình yêu thương ấm áp, sự đồng cảm, sẻ chia giữa nhữngcon người đang ở trong hoàn cảnh éo le, hoạn nạn. Điều này có thể thấyqua nghĩa cử cao đẹp của nhân vật “tôi” đối với em nhỏ cũng như suynghĩ, việc làm đáng trân trọng của em bé bất hạnh.* Bàn luận về vấn đề tình yêu thương giữa con người với con ngườitrong cuộc sống:- Trong cõi đời, tình yêu thương giữa con người với con người là một giátrị cao quý, là điều cần thiết mà ai cũng phải hướng tới. (VD minh họa)- Trong hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn, lòng nhân ái càng cần thiết đểsưởi ấm những mảnh đời bất hạnh. (VD minh họa)- Lẽ “công bằng” trong khó khăn, hoạn nạn là biểu hiện cao nhất củatình yêu thương giữa con người với con người. (VD minh họa)- Phê phán những kẻ sống vô cảm, ích kỉ, thờ ơ với cộng đồng.* Liên hệ bản thân và rút ra bài học:Mỗi người cần biết sống yêu thương, gắn bó, có trách nhiệm vớicộng đồng; đặc biệt là cần quan tâm, giúp đỡ những kiếp đời kém maymắn.Viết bài nghị luận văn họcYêu cầu về kĩ năng: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Đảm bảo làmột văn bản nghị luận văn học có bố cục 3 phần rõ ràng, kết cấu chặtchẽ. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Hành văn trôi chảy.Văn viết có cảm xúc. Không mắc quá năm lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữpháp, chính tả. />0,256,00,55,51,50,750,750,750,751,012,01,025
Tài liệu liên quan
- Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn ngữ văn lớp 9
- 6
- 43
- 360
- Đề thi HSG cấp Huyện môn Ngữ văn lớp 9 GD-ĐT Nghĩa Thành
- 4
- 1
- 1
- Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn ngữ văn lớp 9 huyện tân hiệp, kiên giang năm 2013 2014
- 4
- 1
- 2
- Đề thi HSG cấp huyện môn ngữ văn lớp 9 GD
- 34
- 1
- 0
- Bộ đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 năm học 2016 2017
- 27
- 714
- 2
- Đề thi HSG cấp tỉnh môn Ngữ Văn lớp 11 tỉnh Quảng Bình
- 4
- 2
- 28
- de thi hsg cap huyen mon ngu van 6 2012 2013 44585
- 1
- 199
- 0
- de thi hsg cap tinh mon ngu van lop 9 tam dao
- 5
- 315
- 1
- de thi hsg cap huyen mon ngu van lop 9 thieu hoa
- 5
- 503
- 0
- Tập 20 đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn ngữ văn lớp 9 (có đáp án chi tiết)
- 87
- 1
- 3
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(1.28 MB - 112 trang) - Đề thi HSG cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9 ( 25 đề kèm đáp án) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » đề Thi Hsg Văn 9 Cấp Huyện Có đáp án
-
đề Thi Học Sinh Giỏi Cấp Huyện Môn Ngữ Văn Lớp 9
-
Bộ đề Thi HSG Ngữ Văn 9 Cấp Quận Huyện, Tỉnh Thành Phố - Abcdonline
-
500 Đề Thi HSG Ngữ Văn 9 Có đáp án Mới Nhất - DeThiHsg247.Com
-
7 đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 9 Cấp Huyện (Có đáp án)
-
Tuyển Tập 50 đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 9 - TuhocOnline
-
Top 15 đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 9 Cấp Huyện
-
Top 15 đề Thi Hsg Môn Ngữ Văn 9 Cấp Huyện
-
Đề Thi HSG Ngữ Văn 9 Cấp Huyện Năm 2020-2021 Có đáp án
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Ngữ Văn 9 Cấp Huyện Có đáp án - Đề Thi HSG
-
[Top Bình Chọn] - đề Thi Hsg Văn 9 Cấp Huyện - Trần Gia Hưng
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 9 Sở GD&ĐT Hà Nội Năm 2022
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 9 Cấp Huyện - TaiLieu.VN
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 9 Có đáp án - Học Tốt
-
Top 29 đề Thi Hsg Văn 9 Cấp Huyện 2022