Đề Thi Vào Lớp 6 Môn Tiếng Việt - Lương Thế Vinh

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh, Hà Nội năm 2019 - 2020Đề kiểm tra đánh giá năng lực vào lớp 6 môn Tiếng ViệtBài trướcTải vềBài sauNâng cấp gói Pro để trải nghiệm website VnDoc.com KHÔNG quảng cáo, và tải file cực nhanh không chờ đợi. Mua ngay Từ 79.000đ Tìm hiểu thêm

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh, Hà Nội năm 2019 - 2020 là đề kiểm tra đánh giá năng lực môn Tiếng Việt cho các bậc phụ huynh tham khảo giúp con ôn thi chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tuyển sinh đánh giá năng lực vào lớp 6 sắp tới. Mời các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Lương Thế Vinh

Phần I. Trắc nghiệm (2 điểm)

Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bẳng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:

“Căn nhà sàn chật ních người mặc quần áo như đi hội. Mấy cô gái vừa lùi vừa trải những tấm lông thú thẳng tắp từ đầu cầu thang tới cửa bếp giữa sàn. Bấy giờ, người già mới ra hiệu dẫn Y Hoa bước lên lối đi bằng lông thú mịn như nhung. Buôn Chư Lênh đã đón tiếp cô giáo đến mở trường bằng nghi thức trang trọng nhất dành cho khách quý”.

(Buôn Chư Lênh đón cô giáo, Hà Đình Cẩn)

1. Cô giáo đến Buôn Chư Lênh để làm gì?

A. Để vận động trẻ em đến trường

B. Để dạy học

C. Để mở trường học

D. Để trao phần thưởng cho học sinh giỏi

2. Người dân Chư Lênh đón tiếp cô giáo Y Hoa như thế nào?

A. Bằng thái độ nhiệt tình, chu đáo

B. Bằng nghi thức trang trọng nhất dành cho khách quý

C. Bằng cử chi vồn vã và rất chân tình

D. Bằng hình thức trang trí lịch thiệp

3. Cách đón tiếp của người dân Chư Lênh đối với cô giáo thể hiện điều gì?

A. Tấm lòng hiếu khách của bà con buôn làng.

B. Khát khao được học chữ của bà con buôn làng.

C. Thể hiện tình cảm yêu quý của bà con

D. Cả ba đáp án trên

4. Trong đoạn văn trên có bao nhiêu hình ảnh so sánh?

A. Hai

B. Ba

C. Bốn

D. Năm

Phần II. Tự luận (8 điểm)

Câu 1 (1 điểm)

Cho tiếng “trắng”, hãy tạo thành 2 từ ghép và 2 từ láy.

Câu 2 (1 điểm)

Ghép thêm một bộ phận vào câu “Buôn Chư Lênh đón cô giáo” để được một câu:

a. Có sử dụng 1 cặp quan hệ từ

b. Có trạng ngữ chỉ thời gian

Câu 3 (2 điểm): Cho đoạn thơ:

Hạt mưa mải miết trốn tìm

Cây đào trước cửa lim dim mắt cười

Quất gom từng hạt nắng rơi

Làm thành quả - những mặt trời vàng mơ

(Trích “Tháng giêng của bé”, Đỗ Quang Huỳnh)

Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơtrên.

Câu 4 (4 điểm): Viết bài văn tả quang cảnh buổi sáng nơi em sinh sống.

Đáp án và hướng dẫn giải Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt

Phần I. Trắc nghiệm

1. C

2. B

3. D

4. A (Căn nhà sàn chật ních người mặc quần áo như đi hội, lối đi bằng lông thú mịn như nhung).

Phần II. Tự luận

Câu 1.

- Từ ghép: trắng bạc, trắng tinh

- Từ láy: trắng trẻo, trăng trắng

Câu 2.

a. Vì Buôn Chư Lênh đón cô giáo nên tất cả mọi người rất hào hứng, phấn khởi.

b. Ngày chờ đợi cuối cùng đã tới, Buôn Chư Lênh đón cô giáo bằng nghi thức cô cùng trang trọng.

Câu 3

Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên là: Nhân hóa và so sánh

Tác dụng:

  • Phép nhân hóa ở câu thơ đầu tiên khiến mưa xuân hiện lên ngộ nghĩnh, đáng yêu như những đứa trẻ mải chơi, tinh nghịch đang trốn vào cành lá, đất trời...
  • Phép nhân hóa ở câu thơ số hai đã gợi tả cây đào sống động như một con người vui tươi đang chào đón mùa xuân về.
  • Phép nhân hóa ở câu thơ số ba cho thấy cây quất hiện lên gần gũi như những con người chăm chỉ đang chắt chiu sắc nắng vàng ươm để điểm tô cho quả trái, dành tặng cho con người một mùa xuân đẹp đẽ và ý nghĩa.
  • Phép so sánh ở câu thơ cuối gợi tả được sắc vàng rực rỡ cùng vẻ đẹp đángyêu của những trái quất mùa xuân.
  • Các biện pháp tu từ trên khiến đoạn thơ hay và giàu sức gợi hơn.

Câu 4.

*Mở bài: Giới thiệu buổi sáng ở nơi em sinh sống (ở nơi nào? Nêu những nhận xét ban đầu: Em rất thích nơi em sinh sống vào buổi sáng, buổi sáng nơi em ở có có những điểm đặc biết ít nơi nào có,…)

*Thân bài:

- Tả bao quát:

+ Không khí buổi sáng: mát lành, dịu nhẹ vẫn còn hơi sương

+ Quang cảnh thiên nhiên đặc trưng (đường phố nhỏ chật với những tiếng giao bán hàng/cánh đồng lúa chín/gần công viên/gần hồ nước,…)

- Tả chi tiết: có thể lựa chọn tả theo trình tự thời gian:

+ Khi trời chưa sáng hẳn:

· Trời mát mẻ, dễ chịu

· Bầu trời tôi tối

· Mới có ít nhà bật đèn vì mọi người vẫn say giấc ngủ

· Có một vài người qua lại trên đường tập thể dục

+ Khi trời bắt đầu sáng:

· Bầu trời bắt đầu sáng tỏ, có thể nhìn rõ vạn vật

· Hầu hết các nhà đã thức dậy

· Mặt trời đã dần dần xuất hiện

· Trên đường người qua lại bắt đầu nhiều

+ Khi trời sáng hẳn:

· Mặt trời đã lên cao, trời trong xanh

· Nắng bắt đầu gay gắt

· Mọi người đã bắt đầu công việc cho ngày mới: người lớn bắt đầu đi làm, trẻ con đến trường,…

· Gió thổi những cơn nhẹ nhàng,…

*Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về buổi sang ở nơi em sinh sống:

- Nêu tình cảm với nơi sinh sống, với quê hương

- Em gắn bó với quê hương như thế nào?

>> Tham khảo: Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Lương Thế Vinh, Hà Nội năm 2019 - 2020

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường chuyên Lương Thế Vinh gồm 2 phần Trắc nghiệm và Tự luận cho các em học sinh hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học môn Toán lớp 5 chuẩn bị cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6, chương trình học lớp 6.

Từ khóa » đề Thi Văn Vào Lớp 6 Lương Thế Vinh