ĐỂ VAY TÍN CHẤP VỚI LÃI SUẤT THẤP - FE CREDIT

Cho vay tiêu dùng là hình thc cho vay tín chp da trên uy tín cá nhân, không cn thế chp. Khách hàng càng có nhiu thông tin chng minh kh năng tr n, h sơ tín dng càng “đẹp” thì lãi sut cho vay tiêu dùng s càng thp.

Duy trì lch s trả nợ tt

Khác với hoạt động cho vay tín dụng của ngân hàng thương mại, cho vay tiêu dùng của các công ty tài chính là các thỏa thuận dân sự và không bị giới hạn về vấn đề lãi suất. Bên cho vay sẽ căn cứ vào lịch sử trả nợ, hồ sơ tín dụng cá nhân để xác định uy tín và khả năng trả nợ của người đi vay, từ đó quyết định khung lãi suất.

Thông thường, mức lãi suất cho vay tại công ty tài chính dao động từ 20 – 35%/năm. Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ khách hàng sẽ phải chịu lãi suất cao hơn nếu không chứng minh được khả năng trả nợ, có nguy cơ nợ xấu lớn, có “vết đen” tài chính – đã có nợ xấu trên CIC.

Điểm tín nhiệm càng cao thì lãi suất càng thấp, và ngược lại. Những khách hàng có điểm tín nhiệm thấp hay hồ sơ tín dụng xấu thì lãi suất vay vốn sẽ cao hơn. Thậm chí, công ty tài chính có thể quyết định không cho vay với những khách hàng có điểm tín nhiệm thấp ở một mức nhất định.

Do đó, duy trì lịch sử trả nợ đúng hạn và đầy đủ sẽ giúp người vay có cơ hội được hưởng những khoản vay tiếp theo với lãi suất thấp hơn hoặc dễ dàng được phê duyệt yêu cầu giãn nợ khi cần thiết.

Cân đối thi hn vay và kh năng thanh toán

Trên thực tế, thời gian trả góp cũng chi phối rất nhiều đến mức lãi suất của khách hàng. Hầu hết các công ty tài chính đều cung cấp các khoản vay trả góp với mức lãi suất giao động trong khoảng từ 20 – 35% với thời gian trả góp linh hoạt từ 6 – 36 tháng. Tuy nhiên, người đi vay cần lưu ý rằng với cùng một khoản vay, thời gian vay càng dài đồng nghĩa với số tiền lãi mà khách hàng phải trả càng cao, tỷ lệ lãi suất trả trên vốn vay sẽ càng cao. Thời gian lý tưởng nhất cho một khoản vay được các chuyên gia khuyên lựa chọn là 18-24 tháng.

Ví dụ như với khoản vay 30.000.000 đồng, lãi suất hợp đồng là 35%, hai khách hàng với hai thời gian trả góp sẽ ảnh hưởng đến tổng lãi suất phải trả cũng như lãi suất thực tế trả:

Khách hàng A, tr gc 1.000.000đ/tháng và tr góp trong 30 tháng, thì lãi sut thc tế lên đến 45%

Dư n gc Tin gc Tin lãi Tng tr
Tháng 1          30,000,000           1,000,000                875,000        1,875,000
Tháng 2          29,000,000           1,000,000                845,833        1,845,833
Tháng 3          28,000,000           1,000,000                816,667        1,816,667
Tháng 27            4,000,000           1,000,000                116,667        1,116,667
Tháng 28            3,000,000           1,000,000                  87,500        1,087,500
Tháng 29            2,000,000           1,000,000                  58,333        1,058,333
Tháng 30            1,000,000           1,000,000                  29,167        1,029,167
Tổng cộng         30,000,000          13,562,500
Lãi sut thc tế 45%  

 

Khách hàng B, tr gc hơn 1.600.000đ/tháng và tr góp trong vòng 18 tháng, thì lãi sut thc tế ch 28%

Dư n gc Tin gc Tin lãi Tng tr
Tháng 1          30,000,000          1,666,667          875,000        2,541,667
Tháng 2          28,333,333          1,666,667          826,389        2,493,056
Tháng 3          26,666,667          1,666,667          777,778        2,444,444
Tháng 17            3,333,333          1,666,667            97,222        1,763,889
Tháng 18            1,666,667          1,666,667            48,611        1,715,278
Tng cng   30,000,000      8,312,500     38,312,500
Lãi sut thc tế 28%

Chính vì vậy, khách hàng nên cố gắng thanh toán hàng tháng với số tiền gốc nhiều hơn lãi để tránh tình trạng lãi vẫn cứ đóng đều đều nhưng tiền gốc thì chưa giảm được bao nhiêu, khiến người vay hiểu lầm, gây tâm lý chán nản trong quá trình trả nợ.

Khi quyết định vay tiêu dùng, có những lưu ý nhất định người đi vay cần làm rõ để có một kế hoạch trả nợ phù hợp:

  • Yêu cầu nhân viên tư vấn kỹ về mức lãi suất thỏa thuận trên hợp đồng.
  • Hiểu rõ cách tính lãi suất để lựa chọn phương thức trả nợ phù hợ
  • Lựa chọn thời gian vay hợp lý để không phải chịu mức lãi suất quá cao.
  • Cân nhắc khả năng trả nợ so với khoản vay, số tiền trả góp hàng tháng không nên vượt quá 40% thu nhập hàng tháng.

Từ khóa » Dể Vay