Đề Xuất Mô Hình Các Nhân Tố ảnh Hưởng đển Rủi Ro Tiềm Tàng Trong ...
Có thể bạn quan tâm
- Sự kiện
- Chính sách
- Đầu tư
- Kinh tế - Xã hội
- Chiến lược - Quy hoạch
- Dự báo kinh tế
- Tài chính - Ngân hàng
- Tài chính
- Ngân hàng
- Chứng khoán
- Doanh nghiệp
- Pháp lý doanh nghiệp
- Kinh tế Doanh nghiệp
- Hỏi - Đáp
- Đổi mới sáng tạo
- Diễn đàn khoa học
- Nghiên cứu - Trao đổi
- Công bố nghiên cứu
- Thông tin khoa học
- Quốc tế
- Thông tin tòa soạn
ThS. Nguyễn Thị Hường
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Hồ Chí Minh
Tóm tắt |
Rủi ro tiềm tàng là một loại rủi ro quan trọng trong các loại rủi ro. Việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng giúp kiểm toán viên, công ty kiểm toán đưa ra kế hoạch kiểm toán phù hợp và đạt hiệu quả cao trong quá trình thực hiện kiểm toán. Trong bài viết này, tác giả đã tìm hiểu một số nhân tố chính ảnh hưởng đển rủi ro tiềm tàng; mối quan hệ của rủi ro; từ đó tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng dự kiến trong kiểm toán báo cáo tài chính. |
Từ khóa: Rủi ro tiềm tàng, các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của các loại rủi ro |
GIỚI THIỆU
Rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, kinh nghiệm của kiểm toán viên và văn hóa. Mức rủi ro tiềm tàng mà kiểm toán dự kiến cao hay thấp sẽ chi phối tới việc tổ chức nhân sự, phương pháp, nội dung và phạm vi của cuộc kiểm toán. Thông thường, các doanh nghiệp kiểm toán sẽ lựa chọn các kiểm toán viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, đối với những khách hàng có mức rủi ro tiềm tàng cao. Do vậy, khi tổ chức cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng để tổ chức cuộc kiểm toán khoa học, hợp lý và tuân thủ chuẩn mực kiểm toán.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, cụ thể là Chuẩn mực kiểm toán số 200 (VSA 200), một số khái niệm liên quan đến rủi ro được định nghĩa nghĩa như sau:
- Rủi ro kiểm toán là rủi ro xảy ra do kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng những sai sót trọng yếu. VSA còn nêu rằng, rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện.
- Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan.
- Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh, mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
- Rủi ro phát hiện là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức có thể chấp nhận được, nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng
Rủi ro tiềm tàng là một nội dung quan trọng nhất trong kiểm toán. Điều này có nghĩa là, kiểm toán viên nên nỗ lực dự đoán khả năng xảy ra sai sót hoặc khả năng ít xảy ra sai sót trên báo cáo tài chính. Đồng thời, phải đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro để thu thập bằng chứng phù hợp. Các nhân tố chính kiểm toán viên cần xem xét khi nghiên cứu về rủi ro tiềm tàng bao gồm:
Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng (Nature of Client’s Business - NB)
Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng khác nhau, có thể dẫn đến các rủi ro tiềm tàng khác nhau. Những đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng thường gặp, bao gồm:
Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng: Ví dụ, một nhà sản xuất điện tử phải đối mặt với khả năng là hàng hóa của họ tồn kho có thể bị lỗi thời. Rủi ro tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến các khoản mục trên báo cáo tài chính, như: hàng tồn kho, khoản nợ phải thu, máy móc, thiết bị.
Các nghiệp vụ kinh tế không theo quy trình: Các giao dịch bất thường có khả năng ghi chép lại không chính xác vì kế toán thiếu kinh nghiệm. Các giao dịch bất thường có thể bao gồm: tổn thất do hỏa hoạn, mua lại tài sản có giá trị lớn hoặc tái cơ cấu doanh nghiệp.
Các giao dịch phổ biến: Các giao dịch phổ biến thì kiểm toán viên dự đoán có khả năng có sai sót trọng yếu. Phần lớn các kiểm toán viên nghi ngờ về khả năng quá hạn của các khoản phải thu khách hàng, hay các khoản vay đến hạn phải trả.
Văn hóa doanh nghiệp (Culture -C)
Các giao dịch của các bên liên quan: Ví dụ như giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con, giữa các công ty con với nhau về quản lý và tổ chức doanh nghiệp; các giao dịch này không ghi nhận như một đơn vị độc lập mà có chuẩn mực kế toán riêng để ghi nhận.
Các nhân tố liên quan đến gian lận trong báo cáo tài chính và chiếm dụng tài sản, bao gồm: thái độ, hành động và chính sách phản ánh thái độ chung của nhà quản lý về tính toàn vẹn, giá trị đạo đức và cam kết về năng lực.
Kinh nghiệm của kiểm toán viên (Audit Experience - AE)
Kết quả của kiểm toán viên tiền nhiệm: Kết quả của những sai sót trong kiểm toán trước đó, khả năng cao sẽ xảy ra trong kiểm toán năm nay, vì có những sai sót mang tính hệ thống và các đơn vị thường chậm thực hiện thay đổi để loại bỏ chúng. Do đó, kiểm toán viên có kinh nghiệm phải kiểm tra kết quả kiểm toán của năm trước đó. Ví dụ, nếu kiểm toán viên tìm thấy một số sai sót đáng kể trong định giá hàng tồn kho trong kiểm toán năm trước, kiểm toán viên có thể sẽ đánh giá rủi ro này sẽ xảy ra ở năm kiểm toán hiện tại.
Hợp đồng kiểm toán từ lần thứ hai: Kiểm toán viên tham gia kiểm toán báo cáo tài chính ở một công ty từ hai hay nhiều lần, họ đã có kinh nghiệm và kiến thức kiểm toán ở công ty này. Do đó, các sai sót ở năm đầu thường được kiểm toán viên đánh giá cao, và các sai sót này thông thường sẽ được đánh giá giảm ở các năm kiểm toán tiếp theo.
Kiểm toán viên yêu cầu điều chỉnh ghi nhận trong bảng cân đối tài khoản và các nghiệp vụ kinh tế, như: các khoản đầu tư phải ghi nhận theo giá trị hợp lý, hàng tồn kho quá hạn, trách nhiệm thanh toán bảo hành, sửa chữa lớn tài sản cố định, ước tính dự phòng tổn thất khoản vay. Vì kiểm toán viên nghi ngờ các giao dịch này có thể bị kế toán ghi nhận sai trong sổ sách, và trình bày sai trên báo cáo tài chính.
Mối quan hệ của rủi ro
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Mối quan hệ giữa rủi ro tiềm tàng và các loại rủi ro kiểm toán đợc thể hiện qua công thức:
AR = IR x CR x DR (1)
Trong đó:
- AR (Audit risk): Rủi ro kiểm toán
- IR (Inherent risk): Rủi ro tiềm tàng
- CR (Control risk): Rủi ro kiểm soát
- DR (Detection risk): Rủi ro phát hiện
Theo công thức (1), để giảm thiểu rủi ro kiểm toán (AR) ở mức thấp có thể chấp nhận được, thì kiểm toán viên cần giảm rủi ro tiềm tàng (IR) ở mức thấp có thể chấp nhận được. Điều này có nghĩa là, kiểm toán viên phải xem xét và đánh giá cẩn trọng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng, như: về đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị được kiểm toán; văn hóa doanh nghiệp và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Ngoài ra, từ công thức (1) ta suy rộng ra:
DR = AR/(IR x CR) (2)
Theo công thức (2), để giảm thiểu rủi ro phát hiện (DR), thì rủi ro tiềm tàng (IR) và rủi ro kiểm soát (CR) phải ở mức cao.
Công thức (2) còn được thể hiện dưới dạng ma trận sau:
Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR) | |||
Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR) | Cao | Trung bình | Thấp |
Cao | Thấp nhất | Thấp | Trung bình |
Trung bình | Trung bình | Trung bình | Cao |
Thấp | Thấp | Cao | Cao nhất |
Trong ma trận trên, dòng của ma trận biểu thị rủi ro tiềm tàng (IR), cột của ma trận biểu thị rủi ro kiểm soát (CR), giao giữa dòng và cột biểu thị kết quả của rủi ro phát hiện (DR). Ví dụ, nếu kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức cao và đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao thì rủi ro phát hiện sẽ được đánh giá ở mức thấp nhất.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro và thu thập bằng chứng kiểm toán
Để có thể thấy rõ những ảnh hưởng của các loại rủi ro trong kiểm toán đến việc thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên có thể dựa vào mối quan hệ được thể hiện ở Sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa rủi ro và thu thập bằng chứng kiểm toán
Trong đó:
- D (Direct Relationship): Mối quan hệ trực tiếp/tỷ lệ thuận
- I (Inverse Relationship): Mối quan hệ đối nghịch/tỷ lệ nghịch
Nhìn trên Sơ đồ 1, ta thấy:
Rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện có mối quan hệ tỷ lệ thuận. Điều này có nghĩa là, khi rủi ro kiểm toán được đánh giá ở mức thấp thì rủi ro phát hiện sẽ ở mức thấp và ngược lại.
Rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Như vậy, khi rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện ở mức thấp thì kiểm toán viên cần thu thập nhiều bằng chứng bổ sung để chứng minh ý kiến của mình. Và ngược lại, khi rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện ở mức cao, thì kiểm toán viên không cần thu thập thêm bằng chứng kiểm toán.
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát có mối quan hệ tỷ lệ thuận với việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Do đó, khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao thì kiểm toán viên phải sử dụng thêm các thủ tục để thu thập thêm bằng chứng kiểm toán. Ngược lại, khi rủi ro tiềm tàng và kiểm ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp, thì kiểm toán viên không cần thu thập thêm bằng chứng kiểm toán.
Ngoài ra, mối quan hệ này còn được thể hiện ở bảng ma trận sau:
Tình huống | AR | IR | CR | DR | Số lượng bằng chứng được yêu cầu |
1 | Cao | Thấp | Thấp | Cao | Thấp |
2 | Thấp | Thấp | Thấp | Trung bình | Trung bình |
3 | Thấp | Cao | Cao | Thấp | Cao |
4 | Trung bình | Trung bình | Trung bình | Trung bình | Trung bình |
5 | Cao | Thấp | Trung bình | Trung bình | Trung bình |
Mối quan hệ giữa rủi ro và mức trọng yếu
Giữa mức trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu mức sai sót có thể chấp nhận được tăng lên, thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống. Bởi vì, khi kiểm toán viên tăng giá trị sai sót có thể bỏ qua, thì khả năng sai sót trọng yếu có thể giảm xuống và ngược lại.
Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau; mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp, như: khi lập kế hoạch kiểm toán, nếu kiểm toán viên xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trường hợp này kiểm toán viên có thể:
Giảm mức độ rủi ro kiểm soát đã được đánh giá bằng cách mở rộng hoặc thực hiện thêm thử nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm rủi ro kiểm soát;
Hoặc giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi của những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến.
Việc xác định ngưỡng trọng yếu (ngưỡng sai sót không đáng kể) trong mức trọng yếu là rất quan trọng. Việc xác định ngưỡng trọng yếu giúp kiểm toán viên loại bỏ những sai sót quá nhỏ, mà ngay cả khi tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Mối quan hệ giữa rủi ro và mức trọng yếu được thể hiện qua Sơ đồ 2.
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa rủi ro, thu thập bằng chứng kiểm toán và mức trọng yếu
Trong đó:
- D (Direct Relationship): Mối quan hệ trực tiếp/tỷ lệ thuận
- I (Inverse Relationship): Mối quan hệ đối nghịch/tỷ lệ nghịch
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng
Từ các tìm hiểu và phân tích ở trên, tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng như Mô hình.
Mô hình: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng
Nguồn: Tác giả đề xuất
Trong đó:
- BN: Nature of Client’s Business (Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng)
- AE: Audit Experience (Kinh nghiệm của kiểm toán viên)
- C: Culture (Văn hóa doanh nghiệp/Văn hóa)
- DR: Detection Risk (Rủi ro phát hiện)
- IR: Inherrent Risk (Rủi ro tiềm tàng)
- CR: Control Risk (Rủi ro kiểm soát)
- AR: Audit Risk (Rủi ro kiểm toán)
Như vậy, nhìn vào Mô hình cho thấy: Rủi ro tiềm tàng chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố chính là đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng – NB; kinh nghiệm của kiểm toán viên – AE và Văn hóa – C. Trong khi đó, rủi ro tiềm tàng có mối quan hệ với ba loại rủi ro, gồm: rủi ro kiểm toán – AR; rủi ro phát hiện – DR và rủi ro kiểm soát – CR./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2012). Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
2. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2019). Giáo trình Kiểm toán, xuất bản lần thứ 8, Nxb Lao động
3. Alvin A.Arens, Randal J.Elder, Mark Beasley (2015). Auditing and Assurance Services – An Integrated Approach, 14th Edition – Boston – Prentice Ha, 258-273
Summary |
Inherent risk is considered as an important type of risks. It’s esstential for auditors and auditing companies to explore factors affecting inherent risk so as to develop feasible audit plans and achieve high efficiency during the audit process. In this article, the author clarifies a number of key factors influencing inherent risk and relationship among types of risks. On that basis, the author proposes a model of factors impacting the expected inherent risk in the audit of financial statements. |
Keywords: inherent risks, influential factors, relationship among types of risks |
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh
Thông qua kết quả khảo sát 262 khách hàng đang sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu - Trao đổi 12:07 | 28/11/2024Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, việc áp dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV trở thành một vấn đề quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nghiên cứu - Trao đổi 15:01 | 26/11/2024Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực đổi mới sáng tạo của sinh viên
Thông qua dữ liệu nghiên cứu được khảo sát từ 606 sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực đổi mới sáng tạo của sinh viên. Nghiên cứu - Trao đổi 08:10 | 25/10/2024Bình luận
Tin khác
Tác động của văn hóa lên đổi mới sáng tạo
Nghiên cứu này khám phá tác động của văn hóa đối với đổi mới sáng tạo (ĐMST) tại các đơn vị trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh kinh tế gay gắt. Bằng phương pháp phân tích thư mục trên các bài báo từ năm 2015 đến 2024 trong cơ sở dữ liệu Scopus, nghiên cứu ghi nhận sự gia tăng đáng kể số lượng công bố, từ 13 bài năm 2015 lên 69 bài vào năm 2024. Kết quả cho thấy, văn hóa tổ chức và văn hóa quốc gia đều đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy ĐMST, đồng thời các yếu tố văn hóa địa phương cũng có ảnh hưởng lớn, yêu cầu doanh nghiệp (DN) phải cân nhắc kỹ lưỡng khi xây dựng chiến lược. Nghiên cứu kết luận rằng, văn hóa không chỉ hỗ trợ, mà còn là yếu tố then chốt định hướng thành công của quá trình ĐMST. Công bố nghiên cứu 16:45 | 02/12/2024Hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Những năm gần đây, bên cạnh những mặt tích cực mà các doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mang lại cho Việt Nam, thì quá trình hoạt động của các DN này còn bộc lộ những hạn chế cần được xem xét, trong đó là vấn đề chuyển giá. Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu. Bài viết nêu rõ thực trạng hoạt động chuyển giá diễn ra tại các DN FDI trong thời gian qua, đồng thời đề xuất một số giải pháp để hạn chế tình trạng này. Công bố nghiên cứu 09:00 | 02/12/2024Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam hiện nay: Một số vấn đề đặt ra và đề xuất giải pháp
Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) có ý nghĩa quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giúp nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng, góp phần tăng tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu nền kinh tế. Bài viết điểm lại một số chính sách thúc đẩy ngành CNHT phát triển, đồng thời khái quát thực trạng phát triển ngành CNHT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng tầm ngành công nghiệp này ở nước ta trong thời gian tới. Công bố nghiên cứu 07:13 | 02/12/2024Thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang EU sau khi gia nhập EVFTA
Chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2020, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đánh dấu cột mốc quan trọng trên chặng đường 30 năm hợp tác và phát triển giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU), mở ra một giai đoạn mới đầy triển vọng cho mối quan hệ đối tác toàn diện đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả hơn. Thực tiễn triển khai 3 năm qua cho thấy, EVFTA đã có tác động tích cực với thương mại hai chiều, đặc biệt là xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Bài viết khái quát thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang EU sau khi gia nhập EVFTA, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu, gia tăng hiệu quả tận dụng các lợi thế từ EVFTA. Công bố nghiên cứu 16:30 | 01/12/2024Quan hệ thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ từ 2005 đến nay
Sau gần 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao và chừng 20 năm sau Hiệp định thương mại song phương (BTA), quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đã đạt được những thành tựu và chính thức nâng cấp thành đối tác chiến lược toàn diện vào ngày 09/10/2023. Trên cơ sở phân tích thực trạng hợp tác về thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong 28 năm qua (1995-2023), khẳng định quan hệ thương mại này, dù còn có một số vấn đề cần khắc phục, song đây là điểm sáng nhất trong tổng thể các quan hệ nhiều mặt Việt Nam – Hoa Kỳ, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chính sách chủ yếu nhằm đẩy mạnh hơn nữa quan hệ thương mại giữa 2 nước sau khi quan hệ ngoại giao được nâng cấp lên hàng đối tác chiến lược toàn diện. Công bố nghiên cứu 16:30 | 01/12/2024Nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Bài viết đánh giá những mặt đạt được, cùng những hạn chế, khó khăn trong quá trình triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, qua đó có những định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình. Công bố nghiên cứu 10:00 | 29/11/2024Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư vào Đồng bằng sông Cửu Long theo hình thái chuyển đổi xanh và thích ứng với biến đổi khí hậu
Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) là đại diện rõ nét nhất của ngành nông nghiệp và chịu tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH). Việc thiết lập các khuôn khổ pháp lý và chính sách rõ ràng, lâu dài và ràng buộc về mặt pháp lý để lồng ghép và khuyến khích tăng trưởng xanh là chìa khóa để thu hút đầu tư (THĐT) tư nhân. Trên cơ sở nêu rõ thực trạng phát triển và THĐT; các nhân tố ảnh hưởng đến THĐT vùng ĐBSCL đã xác định, nghiên cứu này đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả THĐT vào vùng ĐBSCL thông qua mô hình nền kinh tế tuần hoàn xanh, thích ứng với BĐKH. Công bố nghiên cứu 08:00 | 29/11/2024Các nhân tố quyết định năng suất lao động doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam giai đoạn 2011-2021
Bài viết sử dụng số liệu điều tra doanh nghiệp cho ngành điện tử tại Việt Nam nhằm xác định các nhân tố quyết định năng suất lao động (NSLĐ) doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam giai đoạn 2011-2021. Công bố nghiên cứu 08:31 | 25/11/2024Sự phát triển doanh nghiệp Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành và triển khai hàng loạt các giải pháp về cải thiện môi trường kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp (DN) tăng tốc và bứt phá. Tuy nhiên, trước tác động của bất ổn kinh tế toàn cầu, hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN đang đối mặt với nhiều khó khăn. Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển, chỉ ra những hạn chế, khó khăn, tác giả đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự phát triển của DN trong thời gian tới. Công bố nghiên cứu 10:48 | 23/11/2024Các nhân tố ảnh hưởng tới việc giải quyết mối quan hệ Nhà nước - Thị trường - Xã hội trong nền kinh tế thị trường hiện đại
Trong mô hình kinh tế thị trường (KTTT) hiện đại, mối quan hệ nhà nước - thị trường - xã hội có tầm quan trọng trong việc xác lập một mô hình KTTT hiệu quả, để vừa phát triển kinh tế vừa đảm bảo sự công bằng xã hội. Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa nhà nước - thị trường - xã hội với vai trò là 3 trụ của nền kinh tế, có tác dụng củng cố và giám sát lẫn nhau, cho thấy, các nhân tố gồm: (i) Nhận thức về mối quan hệ giữa 3 trụ cột; (ii) Mục tiêu quốc gia trong từng thời kỳ; (iii) Các áp lực từ xã hội và bối cảnh thế giới mới, có ảnh hưởng đến mức độ quan hệ giữa 3 chủ thể này trong nền KTTT hiện đại. Công bố nghiên cứu 11:50 | 22/11/2024Mức độ sẵn sàng và khả năng thích ứng của doanh nghiệp và người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số
Trên cơ sở khảo sát 48 doanh nghiệp, bài viết đánh giá mức độ sẵn sàng và khả năng thích ứng của doanh nghiệp và người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra khuyến nghị nhằm tăng mức độ sẵn sàng và khả năng thích ứng của doanh nghiệp và người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số, góp phần thúc đẩy thành công công cuộc chuyển đổi số quốc gia. Công bố nghiên cứu 10:46 | 21/11/2024Nguồn nhân lực cho chuyển đổi số ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Hiện nay, chuyển đổi số (CĐS) đang trở thành xu hướng tất yếu, khách quan, các quốc gia trên thế giới và Việt Nam muốn phát triển kinh tế phù hợp với bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0, cần phải thực hiện CĐS. Trong quá trình CĐS, công nghệ được cho là phương tiện còn con người là yếu tố quyết định sự thành công. Do đó, để thực hiện CĐS thành công đòi hỏi phải có nguồn nhân lực phát triển tương xứng nhằm triển khai, tổ chức thực hiện và vận hành nền kinh tế số một cách hiệu quả. Bài viết phân tích thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam, nhận diện những hạn chế mà nguồn nhân lực đang phải đối mặt, hiểu rõ thực trạng nguồn nhân lực để có những giải pháp nhằm chuẩn bị tốt nhất cho giai đoạn CĐS hướng tới phát triển mạnh nền kinh tế số ở Việt Nam. Công bố nghiên cứu 09:18 | 20/11/2024Nâng cao hiệu quả huy động vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam
Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN). Thực tế cho thấy, rào cản phổ biến nhất trong hoạt động khởi nghiệp chính là khó khăn trong huy động vốn. Mặc dù pháp luật Việt Nam đã có những chính sách hỗ trợ DNKN tiếp cận nguồn vốn, nhưng việc tiếp cận nguồn vốn vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động vốn của DNKN, bài viết đề xuất một số giải pháp giúp DNKN huy động vốn một cách hiệu quả. Công bố nghiên cứu 09:16 | 20/11/2024Ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động bán lẻ của tiểu thương: Minh họa trường hợp cụ thể tại chợ Vĩnh Long
Nghiên cứu thực hiện phân tích và đánh giá tình hình áp dụng thương mại điện tử (TMĐT) của các tiểu thương. Thông qua phương pháp định lượng với số mẫu khảo sát là 185 tiểu thương bán lẻ tại chợ Vĩnh Long, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 29,73% tiểu thương đã áp dụng TMĐT, chủ yếu qua mạng xã hội. Tỷ lệ này còn khá thấp. Các thách thức chính là chi phí đầu tư cao, thiếu kiến thức công nghệ, và tâm lý ngại thay đổi. TMĐT cũng mang lại cơ hội mở rộng thị trường và giảm chi phí vận hành. Khoảng 80% tiểu thương nhận thấy lợi ích trong việc tiếp cận khách hàng và 50,91% thấy giảm chi phí vận hành là quan trọng. Từ dó, các giải pháp cũng được đề xuất nhằm giúp tiểu thương vượt qua rào cản và khai thác tiềm năng của TMĐT. Công bố nghiên cứu 14:04 | 19/11/2024Chuyển đổi số và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng đối với phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các nền kinh tế ngày càng dịch chuyển gần nhau hơn. Cùng với đó là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0), chuyển đổi số đã trở thành là một xu thế mới nhằm thu hút dòng vốn FDI. Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý thuyết, thực trạng chuyển đổi số và tác động của chuyển đổi số đến việc thu hút dòng vốn FDI, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm tận dụng được tiềm năng của chuyển đổi số trong việc thu hút dòng vốn này tại Việt Nam. Công bố nghiên cứu 10:40 | 19/11/2024Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Củ Chi TP. Hồ Chí Minh
Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới (XDNTM) tại huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh, đồng thời, chỉ ra những tồn tại trong thực tiễn triển khai thực hiện, như: việc quy hoạch còn chưa đồng bộ, thiếu tính ổn định, một số dự án cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của người dân… Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này tại địa phương thời gian tới. Công bố nghiên cứu 06:43 | 31/10/2024Phát triển nuôi trồng thủy sản tại Indonesia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) là một lĩnh vực rất đáng quan tâm ở các nền kinh tế đang phát triển trên thế giới hiện nay. Trong năm gần đây, ngành NTTS của Indonesia đã phát triển rất nhanh và hiện nay được coi là một ngành kinh tế quan trọng trong hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Vì vậy, bài viết này nhằm đánh giá những kinh nghiệm NTTS tại Indonesia và rút ra bài học cho Việt Nam. Công bố nghiên cứu 09:17 | 30/10/2024Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng măng tây và tỏi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Măng tây và tỏi là hai trong 12 nông sản chủ lực của tỉnh Ninh Thuận và không nằm ngoài quy luật chung của lĩnh vực nông nghiệp “được mùa mất giá”. Sự thay đổi trong giá cả và sản lượng nông sản kéo theo những rủi ro nhất định trong chuỗi cung ứng măng tây và tỏi. Trên cơ sở nhận diện những rủi ro trong chuỗi cung ứng măng tây và tỏi Ninh Thuận, nghiên cứu nhằm xem xét từ các yếu tố nằm ngoài chuỗi cung ứng, như: thị trường, hạ tầng, điều kiện tự nhiên, nguồn lực tài chính tổ chức liên kết sản xuất, điều kiện chính sách và các yếu tố nội tại trong chuỗi: an toàn thực phẩm, quy mô sản xuất. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm quản trị tốt hơn rủi ro từ thực tiễn chuỗi cung ứng măng tây và tỏi ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay. Công bố nghiên cứu 14:19 | 29/10/2024Các nhân tố tác động đến thực hiện nộp thuế của hộ kinh doanh theo phương pháp kê khai quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC tại TP. Đà Lạt
Bài viết nghiên cứu những nhân tố tác động đến thực hiện nộp thuế đối với các hộ, cá nhân kinh doanh (gọi tắt là hộ kinh doanh) thuộc nhóm nộp thuế theo phương pháp kê khai tại TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Để đạt được mục tiêu đề ra, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định lượng, bảng câu hỏi được thiết kế sẵn để thu nhập dữ liệu và các tài liệu khác. Số mẫu cần thiết cho nghiên cứu này là 110 mẫu tại TP. Đà Lạt được lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Câu trả lời của đáp viên được mã hóa trên công cụ excel và được phân tích bằng ứng dụng phần mềm SPSS 22, STATA 16. Kết quả cho thấy, dịch vụ hỗ trợ, chính sách pháp luật có ảnh hưởng đáng kể đến việc nộp thuế. Mặt khác, hiệu quả phương pháp kê khai có tác động tích cực đến việc nộp thuế của các hộ kinh doanh. Điều kiện hỗ trợ là nhân tố không quan trọng trong việc thực hiện nộp thuế của người nộp thuế. Công bố nghiên cứu 15:56 | 28/10/2024Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững tỉnh Tiền Giang
Thông qua khảo sát 365 khách du lịch ở Tiền Giang, tác giả chỉ ra và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển du lịch bền vững tỉnh Tiền Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến Phát triển du lịch bền vững ở Tiền Giang, xếp theo mức độ tác động từ cao xuống thấp bao gồm: Cộng đồng dân cư; Tài nguyên du lịch; Cơ sở hạ tầng; Chính sách du lịch; Nguồn nhân lực. Đồng thời, Du lịch bền vững có tác động tích cực đến Sự trở lại của du khách. Công bố nghiên cứu 09:51 | 27/10/2024 Xem thêmMới nhất / Đọc nhiều
Doanh nghiệp đánh giá tích cực triển vọng phục hồi và tăng trưởng của ngành Logistics
Khảo sát của Vietnam Report cho thấy, cộng đồng doanh nghiệp logistics lạc quan về triển vọng năm 2025, tiếp tục đà phục hồi trong năm 2024. Kinh tế - Xã hội 02/12/2024Chính thức phát động Chương trình “Khuyến mại tập trung quốc gia 2024 - Vietnam Grand Sale 2024”
Ngày 2/11, Bộ Công Thương tổ chức Lễ phát động Chương trình “Khuyến mại tập trung quốc gia 2024 - Vietnam Grand Sale 2024” tới các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Kinh tế - Xã hội 02/12/2024Tác động của văn hóa lên đổi mới sáng tạo
Nghiên cứu này khám phá tác động của văn hóa đối với đổi mới sáng tạo (ĐMST) tại các đơn vị trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh kinh tế gay gắt. Công bố nghiên cứu 02/12/2024Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả công tác bồi dưỡng cho giảng viên: Trường hợp nghiên cứu tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Thông qua kết quả khảo sát đối với 385 giảng viên tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Nghiên cứu - Trao đổi 02/12/202411 tháng TKV ước đạt doanh thu 150.157 tỷ đồng, hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
TKV đẩy mạnh sản xuất, thực hiện phong trào thi đua 90 ngày đêm lao động sản xuất cao điểm quý IV/2024, nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp 02/12/2024Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật PPP và Luật Đấu thầu
Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu với 444/446 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, chiếm 92,69% tổng số đại biểu Qu Chính sách 29/11/2024Hành vi xanh trá hình: Nghiên cứu tổng quan từ góc độ liên ngành
Hoạt động xanh trá hình của các doanh nghiệp đã tăng tốc trong những năm gần đây, kéo theo sự hoài nghi ngày càng tăng về các tuyên bố xanh của họ. Nghiên cứu - Trao đổi 26/11/2024Ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử MoMo của sinh viên tại TP. Hồ Chí Minh
Trước bối cảnh người dùng có rất nhiều lựa chọn dịch vụ ví điện tử khác nhau với nhiều khuyến mãi hấp dẫn, để tồn tại và phát triển, các nhà cung cấp dịch vụ MoMo cần phải luôn tìm cách giữ chân khách hàng hiện có. Nghiên cứu - Trao đổi 29/11/2024Chuyển đổi số trong ngành tài chính ở Việt Nam: Thực trạng và một số giải pháp
Bài viết nêu lên thực trạng chuyển đổi số ngành tài chính, đồng thời chỉ ra một số cơ hội và thách thức. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa quá trình chuyển đổi số trong ngành tài chính tại Việt Nam. Nghiên cứu - Trao đổi 28/11/2024Từ ngày 1/1/2025, TP. Huế trở thành thành phố thứ 6 trực thuộc Trung ương
Sáng 30/11, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Nghị quyết thành lập thành phố Huế trực thuộc Trung ương với 458/461 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành. Góc địa phương 30/11/2024Nghiên cứu - Trao đổi
Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả công tác bồi dưỡng cho giảng viên: Trường hợp nghiên cứu tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Thông qua kết quả khảo sát đối với 385 giảng viên tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Nghiên cứu - Trao đổi 02/12/2024Doanh nghiệp bán lẻ nội địa tại TP. Hồ Chí Minh: Một số vấn đề cho sự phát triển
Bài viết sẽ tìm hiểu hiện trạng thị trường bán lẻ TP.HCM để từ đó có những khuyến nghị giúp doanh nghiệp bán lẻ nội địa phát triển. Nghiên cứu - Trao đổi 30/11/2024Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Oechsler Motion Vietnam
Bài viết nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng về tạo động lực làm việc cho người lao động (NLĐ) tại công ty trách nhiệm hữu hạn Oechsler Motion Vietnam. Nghiên cứu - Trao đổi 29/11/2024Một số vấn đề trong phát triển kinh tế bền vững tại tỉnh Phú Thọ
Sự phát triển nhanh và mạnh của công nghiệp Phú Thọ thời gian qua, bên cạnh việc tạo ra sự chuyển biến tích cực trong kinh tế của Tỉnh, cũng gây quan ngại về tính thiếu bền vững. Nghiên cứu - Trao đổi 29/11/2024Thực trạng và định hướng chiến lược phát triển du lịch thông minh tại Việt Nam
Chuyển đổi số trong phát triển du lịch là một thay đổi tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và xu thế của thời đại, tạo nên điểm nhấn và tăng cường năng lực cạnh tranh cho ngành fu lịch. Nghiên cứu - Trao đổi 29/11/2024Multimedia / Ảnh | Videos
Ngành Kế hoạch và Đầu tư; ngành Tài chính TP. Hải Phòng tổng kết công tác năm 2022
Ngày 05/01/2023, liên Sở: Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính TP. Hải Phòng phối hợp tổ chức Hội nghị tổng kết công tác năm 2022; triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 của ngành Kế hoạch và Đầu tư - ngành Tài chính TP. Hải Phòng Video 19/01/2023Hội thảo khoa học quốc gia thúc đẩy tăng trưởng xanh hướng tới phát triển bền vững
Ngày 24/9/2022, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Cơ quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Hội thảo khoa học quốc gia với chủ đề: “Thúc đẩy tăng trưởng xanh hướng tới phát triển bền vững: Kết nối tầm nhìn quốc gia với hành động của địa phương và doanh nghiệp” tại trụ sở Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tin ảnh 30/09/2022Diễn đàn “Dự báo kinh tế Việt Nam 2022-2023: Kịch bản tăng trưởng và triển vọng một số ngành kinh tế chính
Sáng ngày 12/5, tại Hà Nội, Tạp chí Kinh tế và Dự báo phối hợp cùng một số đơn vị tổ chức “Diễn đàn “Dự báo kinh tế Việt Nam 2022-2023: Kịch bản tăng trưởng và triển vọng một số ngành kinh tế chính”. Video 23/05/2022Diễn đàn dự báo kinh tế Việt Nam 2022-2023 và triển vọng tăng trưởng các ngành kinh tế chính
Diễn đàn được tổ chức ngày 12/5/2022, vào thời điểm nền kinh tế vừa đi qua 4 tháng đầu năm 2022 và đang đối diện với nhiều diễn biến mới từ bối cảnh trong nước, quốc tế Tin ảnh 13/05/2022Đổi mới sáng tạo: Kết nối chính sách với doanh nghiệp Việt Nam
Hội thảo “Đổi mới sáng tạo: Kết nối chính sách với doanh nghiệp Việt Nam”, do Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức vừa khai mạc sáng nay, ngày 15/12, tại Hà Nội. Tham dự hội thảo có đại diện các cơ quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, UNDP, cùng nhiều doanh nghiệp, chuyên gia, nhà nghiên cứu về đổi mới sáng tạo… Video 19/12/2021 Based on MasterCMS Ultimate Edition v2.9 2024 Phiên bản di độngTừ khóa » Ví Dụ Về Các Loại Rủi Ro Trong Kiểm Toán
-
Đánh Giá Và Phân Loại Rủi Ro Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính ?
-
#[TOP3+] Loại Rủi Ro Kiểm Toán Hay Mắc Phải Nhất Hiện Nay
-
Rủi Ro Kiểm Toán Là Gì? Các Thành Phần Của Rủi Ro Kiểm Toán?
-
Ví Dụ Về Rủi Ro Tiềm Tàng Trong Doanh Nghiệp
-
Các Loại Rủi Ro Kiểm Toán - Tài Liệu Text - 123doc
-
Các Ví Dụ Về Rủi Ro Kiểm Toán - 123doc
-
Ví Dụ Về Rủi Ro Tiềm Tàng Và Rủi Ro Kiểm Soát
-
Rủi Ro Kiểm Toán - Sapuwa
-
Ví Dụ Về Rủi Ro Tiềm Tàng
-
Rủi Ro Kiểm Toán Và đánh Giá Rủi Ro Kiểm Toán | Xemtailieu
-
VSA 315 - Xác định Và đánh Giá Rủi Ro Có Sai Sót Trọng Yếu Thông Qua ...
-
NHẬN DIỆN CÁC LOẠI RỦI RO CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN - VACPA
-
Đánh Giá Rủi Ro - CMARD2