Đề Xuất Mô Hình Các Nhân Tố ảnh Hưởng đển Rủi Ro Tiềm Tàng Trong ...
Có thể bạn quan tâm
- Sự kiện
- Chính sách
- Đầu tư
- Kinh tế - Xã hội
- Chiến lược - Quy hoạch
- Dự báo kinh tế
- Tài chính - Ngân hàng
- Tài chính
- Ngân hàng
- Chứng khoán
- Doanh nghiệp
- Pháp lý doanh nghiệp
- Kinh tế Doanh nghiệp
- Hỏi - Đáp
- Đổi mới sáng tạo
- Diễn đàn khoa học
- Nghiên cứu - Trao đổi
- Công bố nghiên cứu
- Thông tin khoa học
- Quốc tế
- Thông tin tòa soạn
ThS. Nguyễn Thị Hường
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Hồ Chí Minh
Tóm tắt |
Rủi ro tiềm tàng là một loại rủi ro quan trọng trong các loại rủi ro. Việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng giúp kiểm toán viên, công ty kiểm toán đưa ra kế hoạch kiểm toán phù hợp và đạt hiệu quả cao trong quá trình thực hiện kiểm toán. Trong bài viết này, tác giả đã tìm hiểu một số nhân tố chính ảnh hưởng đển rủi ro tiềm tàng; mối quan hệ của rủi ro; từ đó tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng dự kiến trong kiểm toán báo cáo tài chính. |
Từ khóa: Rủi ro tiềm tàng, các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của các loại rủi ro |
GIỚI THIỆU
Rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, kinh nghiệm của kiểm toán viên và văn hóa. Mức rủi ro tiềm tàng mà kiểm toán dự kiến cao hay thấp sẽ chi phối tới việc tổ chức nhân sự, phương pháp, nội dung và phạm vi của cuộc kiểm toán. Thông thường, các doanh nghiệp kiểm toán sẽ lựa chọn các kiểm toán viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, đối với những khách hàng có mức rủi ro tiềm tàng cao. Do vậy, khi tổ chức cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng để tổ chức cuộc kiểm toán khoa học, hợp lý và tuân thủ chuẩn mực kiểm toán.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, cụ thể là Chuẩn mực kiểm toán số 200 (VSA 200), một số khái niệm liên quan đến rủi ro được định nghĩa nghĩa như sau:
- Rủi ro kiểm toán là rủi ro xảy ra do kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng những sai sót trọng yếu. VSA còn nêu rằng, rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện.
- Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan.
- Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh, mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
- Rủi ro phát hiện là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức có thể chấp nhận được, nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng
Rủi ro tiềm tàng là một nội dung quan trọng nhất trong kiểm toán. Điều này có nghĩa là, kiểm toán viên nên nỗ lực dự đoán khả năng xảy ra sai sót hoặc khả năng ít xảy ra sai sót trên báo cáo tài chính. Đồng thời, phải đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro để thu thập bằng chứng phù hợp. Các nhân tố chính kiểm toán viên cần xem xét khi nghiên cứu về rủi ro tiềm tàng bao gồm:
Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng (Nature of Client’s Business - NB)
Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng khác nhau, có thể dẫn đến các rủi ro tiềm tàng khác nhau. Những đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng thường gặp, bao gồm:
Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng: Ví dụ, một nhà sản xuất điện tử phải đối mặt với khả năng là hàng hóa của họ tồn kho có thể bị lỗi thời. Rủi ro tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến các khoản mục trên báo cáo tài chính, như: hàng tồn kho, khoản nợ phải thu, máy móc, thiết bị.
Các nghiệp vụ kinh tế không theo quy trình: Các giao dịch bất thường có khả năng ghi chép lại không chính xác vì kế toán thiếu kinh nghiệm. Các giao dịch bất thường có thể bao gồm: tổn thất do hỏa hoạn, mua lại tài sản có giá trị lớn hoặc tái cơ cấu doanh nghiệp.
Các giao dịch phổ biến: Các giao dịch phổ biến thì kiểm toán viên dự đoán có khả năng có sai sót trọng yếu. Phần lớn các kiểm toán viên nghi ngờ về khả năng quá hạn của các khoản phải thu khách hàng, hay các khoản vay đến hạn phải trả.
Văn hóa doanh nghiệp (Culture -C)
Các giao dịch của các bên liên quan: Ví dụ như giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con, giữa các công ty con với nhau về quản lý và tổ chức doanh nghiệp; các giao dịch này không ghi nhận như một đơn vị độc lập mà có chuẩn mực kế toán riêng để ghi nhận.
Các nhân tố liên quan đến gian lận trong báo cáo tài chính và chiếm dụng tài sản, bao gồm: thái độ, hành động và chính sách phản ánh thái độ chung của nhà quản lý về tính toàn vẹn, giá trị đạo đức và cam kết về năng lực.
Kinh nghiệm của kiểm toán viên (Audit Experience - AE)
Kết quả của kiểm toán viên tiền nhiệm: Kết quả của những sai sót trong kiểm toán trước đó, khả năng cao sẽ xảy ra trong kiểm toán năm nay, vì có những sai sót mang tính hệ thống và các đơn vị thường chậm thực hiện thay đổi để loại bỏ chúng. Do đó, kiểm toán viên có kinh nghiệm phải kiểm tra kết quả kiểm toán của năm trước đó. Ví dụ, nếu kiểm toán viên tìm thấy một số sai sót đáng kể trong định giá hàng tồn kho trong kiểm toán năm trước, kiểm toán viên có thể sẽ đánh giá rủi ro này sẽ xảy ra ở năm kiểm toán hiện tại.
Hợp đồng kiểm toán từ lần thứ hai: Kiểm toán viên tham gia kiểm toán báo cáo tài chính ở một công ty từ hai hay nhiều lần, họ đã có kinh nghiệm và kiến thức kiểm toán ở công ty này. Do đó, các sai sót ở năm đầu thường được kiểm toán viên đánh giá cao, và các sai sót này thông thường sẽ được đánh giá giảm ở các năm kiểm toán tiếp theo.
Kiểm toán viên yêu cầu điều chỉnh ghi nhận trong bảng cân đối tài khoản và các nghiệp vụ kinh tế, như: các khoản đầu tư phải ghi nhận theo giá trị hợp lý, hàng tồn kho quá hạn, trách nhiệm thanh toán bảo hành, sửa chữa lớn tài sản cố định, ước tính dự phòng tổn thất khoản vay. Vì kiểm toán viên nghi ngờ các giao dịch này có thể bị kế toán ghi nhận sai trong sổ sách, và trình bày sai trên báo cáo tài chính.
Mối quan hệ của rủi ro
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Mối quan hệ giữa rủi ro tiềm tàng và các loại rủi ro kiểm toán đợc thể hiện qua công thức:
AR = IR x CR x DR (1)
Trong đó:
- AR (Audit risk): Rủi ro kiểm toán
- IR (Inherent risk): Rủi ro tiềm tàng
- CR (Control risk): Rủi ro kiểm soát
- DR (Detection risk): Rủi ro phát hiện
Theo công thức (1), để giảm thiểu rủi ro kiểm toán (AR) ở mức thấp có thể chấp nhận được, thì kiểm toán viên cần giảm rủi ro tiềm tàng (IR) ở mức thấp có thể chấp nhận được. Điều này có nghĩa là, kiểm toán viên phải xem xét và đánh giá cẩn trọng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng, như: về đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị được kiểm toán; văn hóa doanh nghiệp và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Ngoài ra, từ công thức (1) ta suy rộng ra:
DR = AR/(IR x CR) (2)
Theo công thức (2), để giảm thiểu rủi ro phát hiện (DR), thì rủi ro tiềm tàng (IR) và rủi ro kiểm soát (CR) phải ở mức cao.
Công thức (2) còn được thể hiện dưới dạng ma trận sau:
Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR) | |||
Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR) | Cao | Trung bình | Thấp |
Cao | Thấp nhất | Thấp | Trung bình |
Trung bình | Trung bình | Trung bình | Cao |
Thấp | Thấp | Cao | Cao nhất |
Trong ma trận trên, dòng của ma trận biểu thị rủi ro tiềm tàng (IR), cột của ma trận biểu thị rủi ro kiểm soát (CR), giao giữa dòng và cột biểu thị kết quả của rủi ro phát hiện (DR). Ví dụ, nếu kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức cao và đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao thì rủi ro phát hiện sẽ được đánh giá ở mức thấp nhất.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro và thu thập bằng chứng kiểm toán
Để có thể thấy rõ những ảnh hưởng của các loại rủi ro trong kiểm toán đến việc thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên có thể dựa vào mối quan hệ được thể hiện ở Sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa rủi ro và thu thập bằng chứng kiểm toán
Trong đó:
- D (Direct Relationship): Mối quan hệ trực tiếp/tỷ lệ thuận
- I (Inverse Relationship): Mối quan hệ đối nghịch/tỷ lệ nghịch
Nhìn trên Sơ đồ 1, ta thấy:
Rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện có mối quan hệ tỷ lệ thuận. Điều này có nghĩa là, khi rủi ro kiểm toán được đánh giá ở mức thấp thì rủi ro phát hiện sẽ ở mức thấp và ngược lại.
Rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Như vậy, khi rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện ở mức thấp thì kiểm toán viên cần thu thập nhiều bằng chứng bổ sung để chứng minh ý kiến của mình. Và ngược lại, khi rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện ở mức cao, thì kiểm toán viên không cần thu thập thêm bằng chứng kiểm toán.
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát có mối quan hệ tỷ lệ thuận với việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Do đó, khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao thì kiểm toán viên phải sử dụng thêm các thủ tục để thu thập thêm bằng chứng kiểm toán. Ngược lại, khi rủi ro tiềm tàng và kiểm ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp, thì kiểm toán viên không cần thu thập thêm bằng chứng kiểm toán.
Ngoài ra, mối quan hệ này còn được thể hiện ở bảng ma trận sau:
Tình huống | AR | IR | CR | DR | Số lượng bằng chứng được yêu cầu |
1 | Cao | Thấp | Thấp | Cao | Thấp |
2 | Thấp | Thấp | Thấp | Trung bình | Trung bình |
3 | Thấp | Cao | Cao | Thấp | Cao |
4 | Trung bình | Trung bình | Trung bình | Trung bình | Trung bình |
5 | Cao | Thấp | Trung bình | Trung bình | Trung bình |
Mối quan hệ giữa rủi ro và mức trọng yếu
Giữa mức trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu mức sai sót có thể chấp nhận được tăng lên, thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống. Bởi vì, khi kiểm toán viên tăng giá trị sai sót có thể bỏ qua, thì khả năng sai sót trọng yếu có thể giảm xuống và ngược lại.
Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau; mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp, như: khi lập kế hoạch kiểm toán, nếu kiểm toán viên xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trường hợp này kiểm toán viên có thể:
Giảm mức độ rủi ro kiểm soát đã được đánh giá bằng cách mở rộng hoặc thực hiện thêm thử nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm rủi ro kiểm soát;
Hoặc giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi của những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến.
Việc xác định ngưỡng trọng yếu (ngưỡng sai sót không đáng kể) trong mức trọng yếu là rất quan trọng. Việc xác định ngưỡng trọng yếu giúp kiểm toán viên loại bỏ những sai sót quá nhỏ, mà ngay cả khi tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Mối quan hệ giữa rủi ro và mức trọng yếu được thể hiện qua Sơ đồ 2.
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa rủi ro, thu thập bằng chứng kiểm toán và mức trọng yếu
Trong đó:
- D (Direct Relationship): Mối quan hệ trực tiếp/tỷ lệ thuận
- I (Inverse Relationship): Mối quan hệ đối nghịch/tỷ lệ nghịch
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng
Từ các tìm hiểu và phân tích ở trên, tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng như Mô hình.
Mô hình: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng
Nguồn: Tác giả đề xuất
Trong đó:
- BN: Nature of Client’s Business (Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng)
- AE: Audit Experience (Kinh nghiệm của kiểm toán viên)
- C: Culture (Văn hóa doanh nghiệp/Văn hóa)
- DR: Detection Risk (Rủi ro phát hiện)
- IR: Inherrent Risk (Rủi ro tiềm tàng)
- CR: Control Risk (Rủi ro kiểm soát)
- AR: Audit Risk (Rủi ro kiểm toán)
Như vậy, nhìn vào Mô hình cho thấy: Rủi ro tiềm tàng chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố chính là đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng – NB; kinh nghiệm của kiểm toán viên – AE và Văn hóa – C. Trong khi đó, rủi ro tiềm tàng có mối quan hệ với ba loại rủi ro, gồm: rủi ro kiểm toán – AR; rủi ro phát hiện – DR và rủi ro kiểm soát – CR./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2012). Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
2. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2019). Giáo trình Kiểm toán, xuất bản lần thứ 8, Nxb Lao động
3. Alvin A.Arens, Randal J.Elder, Mark Beasley (2015). Auditing and Assurance Services – An Integrated Approach, 14th Edition – Boston – Prentice Ha, 258-273
Summary |
Inherent risk is considered as an important type of risks. It’s esstential for auditors and auditing companies to explore factors affecting inherent risk so as to develop feasible audit plans and achieve high efficiency during the audit process. In this article, the author clarifies a number of key factors influencing inherent risk and relationship among types of risks. On that basis, the author proposes a model of factors impacting the expected inherent risk in the audit of financial statements. |
Keywords: inherent risks, influential factors, relationship among types of risks |
Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp tới trải nghiệm nhân viên
Thông qua phân tích dữ liệu từ 185 mẫu khảo sát được thu thập từ các doanh nghiệp ở miền Bắc Việt Nam, nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến trải nghiệm nhân viên. Nghiên cứu - Trao đổi 10:48 | 24/12/2024Mô hình nghiên cứu các nhân tố quản lý nhà nước ảnh hưởng tới sự phát triển làng nghề
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xây dựng mô hình thực nghiệm đánh giá các nhân tố quản lý nhà nước ảnh hưởng tới sự phát triển làng nghề. Nghiên cứu - Trao đổi 11:02 | 06/12/2024Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh
Thông qua kết quả khảo sát 262 khách hàng đang sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu - Trao đổi 12:07 | 28/11/2024Bình luận
Tin khác
Kinh nghiệm nâng hạng thị trường chứng khoán tại một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Việc nâng hạng thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút dòng vốn của các nhà đầu tư, đặc biệt nhà đầu tư nước ngoài, qua đó ảnh hưởng tích cực đến việc cổ phần hóa, cũng như huy động vốn cho cộng đồng doanh nghiệp của Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế. Mặc dù có nhiều nỗ lực cải cách, nhưng cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa được nâng hạng từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi. Vì thế, kinh nghiệm từ các quốc gia khác sẽ giúp Việt Nam có cái nhìn thực tế hơn trong quá trình cải cách kinh tế, áp dụng những bài học có liên quan trong quá trình nâng hạng thị trường của mình. Công bố nghiên cứu 08:19 | 24/12/2024Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến du lịch sông nước tại TP. Cần Thơ
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến du lịch sông nước tại TP. Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của điểm đến du lịch sông nước Cần Thơ: (1) Giá cả; (2) Khả năng tiếp cận điểm đến; (3) Nguồn nhân lực; (4) Hình ảnh điểm đến; (5) Cơ sở vật chất. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng sức hút cho điểm đến du lịch và thúc đẩy phát triển du lịch tại TP. Cần Thơ. Công bố nghiên cứu 11:43 | 23/12/2024Kinh nghiệm phát triển kinh tế GIG ở một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam
Ngày nay, với sự phát triển của các nền tảng công nghệ, đặc trưng tìm kiếm công việc đã được thay đổi hoàn toàn với diện mạo mới, kết nối trực tiếp người dùng vốn nhân lực với người sở hữu vốn nhân lực theo cách mà trước đây chưa từng thực hiện được. Bối cảnh công nghệ số ngày càng phát triển đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế GIG. Đối với Việt Nam nền kinh tế này sẽ đem lại rất nhiều những cơ hội phát triển cũng như là những thách thức trong việc quản lý và tạo ra khung khổ pháp luật để bảo vệ người lao động. Bài viết nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển kinh tế GIG của một số quốc gia trên thế giới, tập trung chủ yếu vào kinh nghiệm giải quyết các vấn đề lao động, việc làm, từ đó đưa ra một số bài học cho Việt Nam. Công bố nghiên cứu 11:40 | 23/12/2024Gamification (Trò chơi hóa): Bước đột phá trong quản trị nguồn nhân lực tại Việt Nam
Gamification (game hóa/trò chơi hóa) là ứng dụng cách thiết kế và cơ chế lấy cảm hứng từ trò chơi vào môi trường không phải trò chơi. Mục đích là tăng động lực và mức độ tương tác cho nhân viên, thúc đẩy thay đổi hành vi nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể. Bài viết nhằm tìm hiểu khái niệm, nội dung và các ứng dụng của Gamification trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management-HRM), ưu và nhược điểm của Gamification và đề xuất một số giải pháp nhằm ứng dụng một cách hiệu quả Gamification vào công tác HRM của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Công bố nghiên cứu 16:15 | 19/12/2024Cơ chế đảm bảo lợi ích cho người lao động trong các khu công nghiệp ở Việt Nam
Đảm bảo lợi ích kinh tế cho người lao động (NLĐ) là chủ đề được quan tâm nhiều nhất trong hoạt động đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho NLĐ trong các khu công nghiệp (KCN) ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù trong những năm vừa qua, hoạt động xây dựng và hoàn thiện cơ chế đảm bảo lợi ích kinh tế của NLĐ ở các KCN đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần giải pháp tháo gỡ. Công bố nghiên cứu 10:59 | 19/12/2024Kinh nghiệm quốc tế về quản lý đầu tư công và gợi ý chính sách cho Việt Nam
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và khu vực còn nhiều thách thức, thúc đẩy đầu tư công nhằm phục hồi tăng trưởng là một trong những giải pháp để cải thiện tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam. Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của các quốc gia trong giai đoạn vừa qua luôn mang lại nhiều bài học chính sách hữu ích cho Việt Nam. Công bố nghiên cứu 09:51 | 18/12/2024Vận dụng các lý thuyết tạo động lực của một số công ty trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc duy trì và phát triển động lực làm việc cho người lao động không chỉ là yếu tố quan trọng để tăng cường hiệu suất làm việc, mà còn là yếu tố then chốt giúp xây dựng và duy trì một văn hóa doanh nghiệp tích cực, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững. Bài viết nghiên cứu một số lý thuyết về động lực và tạo động lực làm việc cho người lao động, việc vận dụng những lý thuyết tạo động lực này của một số công ty lớn mạnh trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam. Công bố nghiên cứu 09:51 | 18/12/2024Nhận thức của người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài Nhà nước ở Hà Nội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bài viết tập trung phân tích nhận thức của người lao động (NLĐ) trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngoài nhà nước ở Hà Nội về bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc. Nội dung phân tích được tiến hành trong tương quan so sánh theo độ tuổi, giới tính và số năm làm việc của 260 NLĐ làm việc trong các DNNVV ngoài nhà nước thuộc quận Hà Đông và Nam Từ Liêm. Kết quả phân tích cho thấy, 85% NLĐ bày tỏ sự hài lòng của bản thân việc tham gia BHXH bắt buộc và tỷ lệ ủng hộ cách thức xác định mức đóng BHXH theo mức lương cơ bản, hay tính theo mức sống tối thiểu ở mức xấp xỉ nhau (44,6% và 49,2%). Công bố nghiên cứu 12:36 | 17/12/2024Thử nghiệm sơ bộ ảnh hưởng quản trị nguồn nhân lực đến hành vi đổi mới trong công việc và hiệu quả công việc của nhân viên: Nghiên cứu VNPT vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Nghiên cứu xem xét tác động của Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến Hành vi đổi mới trong công việc và Hiệu quả công việc của nhân viên VNPT tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố Môi trường đổi mới không chỉ có ảnh hưởng độc lập mạnh mẽ, mà còn đóng vai trò điều tiết quan trọng trong mối quan hệ giữa Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực và Hành vi đổi mới công việc của nhân viên. Khi môi trường đổi mới càng mạnh mẽ, tác động của Thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đối với khả năng đổi mới và phát triển của nhân viên càng được củng cố. Công bố nghiên cứu 21:52 | 15/12/2024Liên hệ giữa chứng chỉ rừng với xuất khẩu gỗ và đồ gỗ ở Việt Nam
Nghiên cứu nhằm phân tích kết quả xuất khẩu gỗ, đồ gỗ và tình hình chứng chỉ rừng ở Việt Nam, từ đó xác định cách thức tác động của diện tích rừng được cấp chứng chỉ tới xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong những năm gần đây. Kết quả nghiên cứu đã xác định có ít nhất 4 cách thức diện tích rừng được cấp chứng chỉ có thể ảnh hưởng tới xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong những năm gần đây, bao gồm: Giá trị và giá sản phẩm xuất khẩu; Nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu; Khả năng tiếp cận thị trường; và Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý về chính sách nhằm thúc đẩy diện tích rừng có chứng chỉ và xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ có chứng chỉ rừng ở Việt Nam. Công bố nghiên cứu 08:00 | 07/12/2024Giải pháp tăng cường năng lực số của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Ngày nay, sự phát triển sâu rộng của công nghệ trên toàn thế giới, đã và đang đặt ra yêu cầu đối với mọi công dân cần phải nâng cao về: (i) Biết cách sử dụng công nghệ mới; (ii) Biết cách tương tác với nhau trên môi trường công nghệ số. Sự tích hợp những năng lực cơ bản này trong mỗi cá nhân được gọi là năng lực số. Trước bối cảnh đó, bài viết đưa ra các giải pháp tăng cường năng lực số cho cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) dưới góc độ tiếp cận từ các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực số của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp khai thác than để đề xuất giải pháp, nhằm phát triển bền vững, thích ứng với sự phát triển của kỷ nguyên số hiện nay. Công bố nghiên cứu 16:58 | 05/12/2024Rủi ro tập trung tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Rủi ro tập trung tín dụng là một trong những nguyên nhân cụ thể gây ra những khó khăn về tài chính cho các ngân hàng trên toàn thế giới. Rủi ro tập trung tín dụng xảy ra khi cơ cấu danh mục tín dụng của ngân hàng tập trung vào một khách hàng, một nhóm khách hàng hay một ngành kinh doanh. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, mức độ tập trung tín dụng tại một số ngân hàng có sự gia tăng đáng kể, tiềm ẩn những rủi ro cho bản thân ngân hàng thương mại (NHTM) cũng như cho hệ thống tài chính. Bài viết khái quát rủi ro tập trung tín dụng, tác động của rủi ro tập trung tín dụng, đánh giá thực trạng tập trung tín dụng tại một số NHTM Việt Nam và đề xuất khuyến nghị hạn chế rủi ro tập trung tín dụng. Công bố nghiên cứu 15:34 | 03/12/2024Đánh giá hiệu quả kinh doanh và các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu Data envelopment analysis (DEA) và sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam bằng mô hình hồi quy tuyến tính Ordinary Least Squares (OLS), mô hình hồi quy Tobit. Kết quả nghiên cứu khẳng định, Quy mô tổng tài sản của ngân hàng; Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có và Tỷ lệ lạm phát có tác động đến Hiệu quả kỹ thuật không thay đổi theo quy mô Constant return-to-scale và Hiệu quả kỹ thuật thay đổi theo quy mô Variable return-to-scale. Công bố nghiên cứu 09:57 | 03/12/2024CPTPP đối với hoạt động xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản
Trong những năm gần đây, gỗ và sản phẩm từ gỗ đã và đang tạo được chỗ đứng trên trường quốc tế, là các sản phẩm đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu (XK) chung của cả nước. Năm 2022, gỗ và sản phẩm gỗ chiếm 4,31% kim ngạch XK, với giá trị 16,01 tỷ USD (Tổng cục Hải quan, 2023). Trong đó, Nhật Bản là một trong những thị trường lớn và tiềm năng cho ngành gỗ của Việt Nam. Nghiên cứu khái quát một số nghiên cứu có liên quan, đánh giá ảnh hưởng của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đến tình hình XK gỗ của Việt Nam, thực trạng XK gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang Nhật Bản. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh XK gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường này. Công bố nghiên cứu 09:56 | 03/12/2024Tác động của văn hóa lên đổi mới sáng tạo
Nghiên cứu này khám phá tác động của văn hóa đối với đổi mới sáng tạo (ĐMST) tại các đơn vị trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh kinh tế gay gắt. Bằng phương pháp phân tích thư mục trên các bài báo từ năm 2015 đến 2024 trong cơ sở dữ liệu Scopus, nghiên cứu ghi nhận sự gia tăng đáng kể số lượng công bố, từ 13 bài năm 2015 lên 69 bài vào năm 2024. Kết quả cho thấy, văn hóa tổ chức và văn hóa quốc gia đều đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy ĐMST, đồng thời các yếu tố văn hóa địa phương cũng có ảnh hưởng lớn, yêu cầu doanh nghiệp (DN) phải cân nhắc kỹ lưỡng khi xây dựng chiến lược. Nghiên cứu kết luận rằng, văn hóa không chỉ hỗ trợ, mà còn là yếu tố then chốt định hướng thành công của quá trình ĐMST. Công bố nghiên cứu 16:45 | 02/12/2024Hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Những năm gần đây, bên cạnh những mặt tích cực mà các doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mang lại cho Việt Nam, thì quá trình hoạt động của các DN này còn bộc lộ những hạn chế cần được xem xét, trong đó là vấn đề chuyển giá. Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu. Bài viết nêu rõ thực trạng hoạt động chuyển giá diễn ra tại các DN FDI trong thời gian qua, đồng thời đề xuất một số giải pháp để hạn chế tình trạng này. Công bố nghiên cứu 09:00 | 02/12/2024Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam hiện nay: Một số vấn đề đặt ra và đề xuất giải pháp
Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) có ý nghĩa quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giúp nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng, góp phần tăng tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu nền kinh tế. Bài viết điểm lại một số chính sách thúc đẩy ngành CNHT phát triển, đồng thời khái quát thực trạng phát triển ngành CNHT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng tầm ngành công nghiệp này ở nước ta trong thời gian tới. Công bố nghiên cứu 07:13 | 02/12/2024Thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang EU sau khi gia nhập EVFTA
Chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2020, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đánh dấu cột mốc quan trọng trên chặng đường 30 năm hợp tác và phát triển giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU), mở ra một giai đoạn mới đầy triển vọng cho mối quan hệ đối tác toàn diện đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả hơn. Thực tiễn triển khai 3 năm qua cho thấy, EVFTA đã có tác động tích cực với thương mại hai chiều, đặc biệt là xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Bài viết khái quát thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang EU sau khi gia nhập EVFTA, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu, gia tăng hiệu quả tận dụng các lợi thế từ EVFTA. Công bố nghiên cứu 16:30 | 01/12/2024Quan hệ thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ từ 2005 đến nay
Sau gần 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao và chừng 20 năm sau Hiệp định thương mại song phương (BTA), quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đã đạt được những thành tựu và chính thức nâng cấp thành đối tác chiến lược toàn diện vào ngày 09/10/2023. Trên cơ sở phân tích thực trạng hợp tác về thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong 28 năm qua (1995-2023), khẳng định quan hệ thương mại này, dù còn có một số vấn đề cần khắc phục, song đây là điểm sáng nhất trong tổng thể các quan hệ nhiều mặt Việt Nam – Hoa Kỳ, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chính sách chủ yếu nhằm đẩy mạnh hơn nữa quan hệ thương mại giữa 2 nước sau khi quan hệ ngoại giao được nâng cấp lên hàng đối tác chiến lược toàn diện. Công bố nghiên cứu 16:30 | 01/12/2024Nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Bài viết đánh giá những mặt đạt được, cùng những hạn chế, khó khăn trong quá trình triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, qua đó có những định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình. Công bố nghiên cứu 10:00 | 29/11/2024 Xem thêmMới nhất / Đọc nhiều
Dịch vụ logistics hàng không cho phát triển thương hiệu điểm đến du lịch Việt Nam
Phát triển dịch vụ logistics hàng không phát triển thương hiệu điểm đến du lịch Việt Nam, mở rộng thu hút du lịch khách quốc tế đến và quay trở lại Việt Nam Kinh tế - Xã hội 26/12/2024Năm 2024 thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh dẫn đầu cả nước
Năm 2024 các KCN Bắc Ninh thu hút được 168 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt 2.117 triệu USD. Tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và điều chỉnh trong các KCN năm 2024 là 4.105,6 triệu USD. Khu công nghiệp - Khu kinh tế 26/12/2024Cương quyết xóa bỏ cơ chế "xin cho", không tạo ra hệ sinh thái "xin-cho"
Theo Thủ tướng Phạm Minh Chính cần tăng cường hoạt động giám sát trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật, kịp thời phát hiện những nội dung trái pháp luật để kiến nghị biện pháp xử lý phù hợp Kinh tế - Xã hội 25/12/2024Ngành Công Thương tập trung triển khai loạt giải pháp trọng tâm nhằm thực hiện kế hoạch năm 2025
Ngành Công Thương tập trung sắp xếp bộ máy, triển khai quyết liệt các giải pháp trọng tâm nhằm thực hiện toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch năm 2025. Kinh tế - Xã hội 25/12/2024“Kinh tế học vì môi trường”: Hướng tới tương lai bền vững
Cuốn sách “Better Economics for the Earth: A Lesson from Quantum and Information Theories” là đóng góp nhằm ứng phó với khủng hoảng môi trường và biến đổi khí hậu Thông tin khoa học 25/12/2024Toyota Việt Nam phối hợp với UBND tỉnh Vĩnh Phúc và Bộ Công Thương nỗ lực đẩy mạnh hoạt động nội địa hóa
Toyota Việt Nam và UBND tỉnh Vĩnh Phúc ký kết Biên bản ghi nhớ Hợp tác hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tại Vĩnh Phúc trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô nhằm nâng cao năng lực doanh nghiệp và thúc đẩy kinh tế địa phương Doanh nghiệp 21/12/2024Công ty cổ phần chứng khoán DNSE thông báo chào bán trái phiếu ra công chúng
Công ty cổ phần chứng khoán DNSE thông báo chào bán trái phiếu ra công chúng. Chứng khoán 20/12/2024Lực lượng quản lý thị trường tập trung sắp xếp bộ máy, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát thị trường
Năm 2025, lực lượng quản lý thị trường tập trung tổ chức thực hiện việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy nhưng phải đảm bảo hoàn thành công tác kiểm tra, giám sát và quản lý thị trường, duy trì mọi hoạt động diễn ra bình thường Kinh tế - Xã hội 23/12/2024Vĩnh Phúc khai mạc ngày hội TECHFEST VINHPHUC 2024: Tiên phong sáng tạo, khát vọng đổi mới
Lễ khai mạc “Ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ 2, năm 2024” (Techfest VinhPhuc 2024) do UBND tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức diễn ra tại TP. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc sáng nay 2 Góc địa phương 20/12/2024Năm 2024 thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh dẫn đầu cả nước
Năm 2024 các KCN Bắc Ninh thu hút được 168 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt 2.117 triệu USD. Tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và điều chỉnh trong các KCN năm 2024 là 4.105,6 triệu USD. Khu công nghiệp - Khu kinh tế 26/12/2024Nghiên cứu - Trao đổi
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành cảng biển niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu này cung cấp những thông tin hữu ích cho quản lý tài chính doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực cảng biển tại Việt Nam, để có định hướng chính xác hơn trong việc huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh cho doanh Nghiên cứu - Trao đổi 25/12/2024Tác động của vốn giáo dục tới tăng trưởng kinh tế của các tỉnh Đồng bằng sông Hồng tại Việt Nam
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá tác động của vốn giáo dục trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng trong bối cảnh hiện tại. Nghiên cứu - Trao đổi 25/12/2024Các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống kiểm soát nội bộ các bệnh viện công lập tuyến tỉnh và Trung ương tại TP. Hà Nội trong điều kiện chuyển đổi số*
Để các hoạt động trên được đảm bảo tính hiệu quả, hiệu năng, cũng như bảo vệ tài sản thông tin và tuân thủ các quy định có liên quan trong điều kiện chuyển đổi số, thì việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống kiểm soát nội bộ tại các bệnh viện côn Nghiên cứu - Trao đổi 25/12/2024Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai
Bài viết nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. Nghiên cứu - Trao đổi 25/12/2024Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm bảo vệ sức khỏe Doppelherz của khách hàng miền Bắc
Nghiên cứu xác định các yếu tố chính tác động đến quyết định mua thực phẩm bảo vệ sức khỏe Doppelherz của khách hàng tại khu vực miền Bắc, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp nhằm gia tăng quyết định mua của khách hàng. Nghiên cứu - Trao đổi 25/12/2024Multimedia / Ảnh | Videos
Ngành Kế hoạch và Đầu tư; ngành Tài chính TP. Hải Phòng tổng kết công tác năm 2022
Ngày 05/01/2023, liên Sở: Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính TP. Hải Phòng phối hợp tổ chức Hội nghị tổng kết công tác năm 2022; triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 của ngành Kế hoạch và Đầu tư - ngành Tài chính TP. Hải Phòng Video 19/01/2023Hội thảo khoa học quốc gia thúc đẩy tăng trưởng xanh hướng tới phát triển bền vững
Ngày 24/9/2022, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Cơ quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Hội thảo khoa học quốc gia với chủ đề: “Thúc đẩy tăng trưởng xanh hướng tới phát triển bền vững: Kết nối tầm nhìn quốc gia với hành động của địa phương và doanh nghiệp” tại trụ sở Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tin ảnh 30/09/2022Diễn đàn “Dự báo kinh tế Việt Nam 2022-2023: Kịch bản tăng trưởng và triển vọng một số ngành kinh tế chính
Sáng ngày 12/5, tại Hà Nội, Tạp chí Kinh tế và Dự báo phối hợp cùng một số đơn vị tổ chức “Diễn đàn “Dự báo kinh tế Việt Nam 2022-2023: Kịch bản tăng trưởng và triển vọng một số ngành kinh tế chính”. Video 23/05/2022Diễn đàn dự báo kinh tế Việt Nam 2022-2023 và triển vọng tăng trưởng các ngành kinh tế chính
Diễn đàn được tổ chức ngày 12/5/2022, vào thời điểm nền kinh tế vừa đi qua 4 tháng đầu năm 2022 và đang đối diện với nhiều diễn biến mới từ bối cảnh trong nước, quốc tế Tin ảnh 13/05/2022Đổi mới sáng tạo: Kết nối chính sách với doanh nghiệp Việt Nam
Hội thảo “Đổi mới sáng tạo: Kết nối chính sách với doanh nghiệp Việt Nam”, do Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức vừa khai mạc sáng nay, ngày 15/12, tại Hà Nội. Tham dự hội thảo có đại diện các cơ quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, UNDP, cùng nhiều doanh nghiệp, chuyên gia, nhà nghiên cứu về đổi mới sáng tạo… Video 19/12/2021 Based on MasterCMS Ultimate Edition v2.9 2024 Phiên bản di độngTừ khóa » Hệ Số Rủi Ro Trong Kiểm Toán
-
Đánh Giá Và Phân Loại Rủi Ro Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính ?
-
Rủi Ro Kiểm Toán Là Gì, Phân Loạt Và Các Yếu Tố ảnh Hưởng
-
Đánh Giá Tính Trọng Yếu Và Rủi Ro Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính
-
Rủi Ro Kiểm Toán Là Gì? Các Thành Phần Của Rủi Ro Kiểm Toán?
-
VSA 315 - Xác định Và đánh Giá Rủi Ro Có Sai Sót Trọng Yếu Thông Qua ...
-
Xác định Trọng Yếu, Rủi Ro Trong Kiểm Toán Các đơn Vị Sự Nghiệp Công ...
-
Đánh Giá Rủi Ro Và Xác định Trọng Yếu Kiểm Toán
-
#[TOP3+] Loại Rủi Ro Kiểm Toán Hay Mắc Phải Nhất Hiện Nay
-
Đánh Giá Rủi Ro Trong Ngân Hàng Thương Mại Khi Kiểm Toán Báo Cáo ...
-
Tiếp Cận Rủi Ro Trong Các Giai đoạn Kiểm Toán Khi Kiểm Toán Báo Cáo ...
-
Vận Dụng Phương Pháp Tiếp Cận Kiểm Toán Dựa Trên đánh Giá Rủi Ro
-
Làm Rõ Mối Quan Hệ Giữa Mô Hình Rủi Ro Và Phương Pháp Kỹ ... - VAA
-
Kiểm Toán Và Giám Sát Liên Tục - PwC