Bài Học Kế | Defining và Non-defining relative clausesRelative clauses - Mệnh đề quan hệ là những mệnh đề bắt đầu với các đại từ quan hệ như who*, that, which, whose, where, when. Chúng thường được sử dụng để định nghĩa hoặc nhận dạng danh từ đứng trước chúng. | Trang Chủ |
Các thể loại của mệnh đề quan hệ
1. Defining relative clauses - Mệnh đề quan hệ được định rõ
Những mệnh đề này chỉ định danh từ hay đại từ trong mệnh đề chính và rất cần thiết nếu chúng ta muốn hiểu rõ ý nghĩa của một câu nói. Ví dụ:
- I saw the girl who was outside our house.
- They wanted the picture that cost two pounds.
Nếu chúng ta bỏ đi who và that trong hai câu phía trên thì người nghe sẽ không biết chúng ta đang nói về đứa con gái nào hay bức tranh nào. Những mệnh đề này đi theo sau các đại từ như who, which, that, whose và whom. Chúng ta không được dùng dấu phẩy (,) để tách rời nó.
Who dùng cho người The man who called you has just arrived. | Which dùng cho vật This is the book which I wanted. | That dùng cho cả người và vật Are you the boy that lives next door? Can you see the tree that has no leaves? |
That ít trịnh trọng hơn who hoặc which.
Who vs whom |
Whom là đối tượng của một động từ dùng cho người và nghĩa cũng tương tự như who. Ví dụ: - The man whom I met yesterday...
- This is the girl whom I saw at the party.
| Whom được dùng trong văn viết và rất trịnh trọng trong văn nói. who hay that được sử dụng một cách phổ biến hoặc thông thường hơn. Ví du:- The man who I met... The man that I met...
- This is the girl who I saw... This is the girl that I saw...
|
Chúng ta có thể không cần dùng đại từ. Đây là cách nói rất phổ biến. Ví dụ:- The man I met...
- This is the girl I met...
Nếu chủ từ trong mệnh đề chính khác với chủ từ trong mệnh đề quan hệ được xác định thì chúng ta có thể không cần đến đại từ. Ví dụ:- The student you saw in Google Hangouts is my neighbor. (Hai chủ từ ở câu này là student và you.)
- The bike she borrowed belongs to me. (Hai chủ từ ở câu này là bike và she.)
Hãy cẩn thận Nếu trong mệnh đề chính và mệnh đề quan hệ được xác định có cùng một chủ từ thì chúng ta phải cần đến đại từ, nếu không nó sẽ trở thành chủ từ của mệnh đề. Ví dụ:- The driver who took you to school is from New York.
- The pen that is on the desk is new.
Hai câu trên chỉ có một chủ từ cho mỗi câu - the driver và the pen. Nếu chúng ta bỏ đi đại từ who và that (ở đây là chủ từ) thì hai câu nói trên sẽ không có ý nghĩa rõ ràng. Sai: The driver took you to school is from York. (Câu nói này không rõ ràng và không có ý nghĩa) Whose là một đại từ sở hữu (possessive pronoun) dùng cho cả người và vật. Ví dụ:- It is a story about a boy whose parents got divorced.
- The river whose bridge is in front of us is called the Cam.
Cách sử dụng đại từ quan hệ với giới từ Ví dụ:- The man I got it from...
- The man who/that I got it from...
- The man from whom I got it...
Câu cuối rất phổ biến trong cả văn viết và văn nói. |
2. Non-Defining relative clauses - Mệnh đề quan hệ không xác định rõ Những mệnh đề quan hệ chỉ mô tả và cho biết vài tin tức về danh từ hay đại từ đứng phía trước nhưng không xác định rõ ràng. Chúng phải được tách rời bằng dấu phẩy (,). Ví dụ:- My father, who is 65 now, still works.
- His car, which cost nearly 20,000 pounds, is broken.
Nếu chúng ta không sử dụng dấu phẩy (,) (My father still works. His car is broken.) thì hai câu trên vẫn đúng ngữ pháp và chúng ta vẫn biết nghĩa của từng câu. Chỉ một điều là nó sẽ bớt đi các thông tin về nó. Một vài ví dụ khác: - I gave it to Cường, who is my close friend.
- Hà, whom I admire, is not right in this case.
- Their garden, which is near here, looks beautiful.
- Kim, whose children go to school, is not so busy.
Mệnh đề quan hệ không được xác định được sử dụng trong văn viết một cách rất trịnh trọng. Trong đàm thoại chúng ta chọn cấu trúc ít trang trọng hay thân mật và bình dân hơn. - Văn viết: My father, who is 65 now, still works. Văn nói: My father is 65 now and still works.
- Vắn viết: Their garden, which is near here, looks beautiful. Văn nói: Their garden is near here. It looks beautiful.
Trong cách nói bình dân thân mật chúng ta dùng who thay cho whom. - Trịnh trọng: Vinnie, whom I know quite well, would be a good husband.
- Thân mật: Vinnie, who I know quite well, would be a good husband.
|
3. Connective words and phrases - Liên kết ngữ vựng và cụm từ Những mệnh đề quan hệ này không xác định rõ hay mô tả về danh từ hoặc đại từ đứng trước mà chỉ nói lên câu chuyên. Ví dụ:- I gave the letter to Trinh, who sent it to Pensacola.
- She passed me the salt, which fell on the floor.
Vai trò của chúng khác nhau, nhưng qui tắc vẫn giống nhau, như các mệnh đề không xác định rõ. Chúng ta cũng dùng các đại từ who, whom, whose, which và dùng dấu phẩy (,) khi viết. Nên nhớ rằng Chúng ta không được viết dấu phẩy (,) trong các mệnh đề xác định rõ, vì chúng sẽ thay đổi nghĩa của câu nói. So sánh các câu sau đây: - The passengers who fastened their seatbelts survived. (Những hành khách nào sống sót? Chỉ một hành khách, người mà cột dây nịt an toàn.) The passengers, who fastened their seatbelts, survived. (Tất cả mọi hành khách cột dây nịt an toàn đều sống sót.)
- The students who did all the exercises succeeded. (Những học sinh nào thì thành công? Chỉ một học sinh làm tất cả bài tập là thành công.) The students, who did all the exercises, succeeded. (Tất cả học sinh đều thành công. Tại sao? Vì tất cả học sinh đều làm tất cả bài tập.) Trong đàm thoại chúng ta dừng lại thay cho dấu (,).
|
Thảo luận, ý kiến hay thắc mắc
Cập nhập lần cuối cùng lúc 9:30h ngày 7 tháng 9 2014 Phạm Công Hiển
Posted by OGXT at 7:05 PM Email ThisBlogThis!Share to XShare to FacebookShare to Pinterest Labels: English tips No comments:
Home Subscribe to: Post Comments (Atom)