Đền Ông Hoàng Mười – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem Đền Ông Hoàng Mười (định hướng).

Đền Ông Hoàng Mười nằm ở địa phận làng Xuân Am, Hưng Thịnh, Hưng Nguyên, Nghệ An, thờ Ông Hoàng Mười, đền nằm cách trung tâm thành phố Vinh khoàng 2 km theo đường chim bay. Đền thờ của ngài còn có tên là Mỏ Hạc Linh Từ.

Ngoài ra, Đền Ông Hoàng Mười còn được thờ ở Đền Dinh đô Quan Hoàng Mười, tại phường Trung Lương, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Tương truyền, Đền Dinh đô Quan Hoàng Mười là nơi Ngài ngự, còn Đền Ông Hoàng Mười tại Hưng Nguyên là nơi Ngài thác

Ông Hoàng Mười

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo nhân gian kể lại ông Hoàng Mười là nhân vật huyền thoại, được giáng trần để giúp đời. Người dân xứ Nghệ cũng lưu truyền các truyền thuyết về lai lịch, thân thế, sự nghiệp của ông Hoàng Mười với những nhân vật có thật trong lịch sử Việt Nam. Theo truyền thuyết, Ông Hoàng Mười là con thứ 10 của Đức Vua cha Bát Hải Động Đình. Theo lệnh, ông giáng trần để giúp dân. Ông Hoàng Mười không chỉ vì ông là con trai thứ 10 mà ông là người tài đức vẹn toàn, văn võ song toàn ("10" mang ý nghĩa tròn đầy, viên mãn). Không những là vị tướng xông pha chinh chiến nơi trận mạc, ông còn là người rất hào hoa phong nhã, giỏi thơ phú văn chương. Với truyền thuyết về vị tướng "Tài đức vẹn toàn".[1]

Đức Thánh Hoàng Mười là nhân vật quan trọng trong hệ thống thần điện tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ, Tứ Phủ của người Việt.

Trích dẫn từ viện Hán Nôm VIệt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Căn cứ vào các sắc phong được lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm, thần Hoàng Mười được thờ chính trong đền là nhân vật có thật. Ông là Thượng tướng quân họ Nguyễn tên tự Duy Lạc, là người có tài thao lược, đã từng phò tá vua Lê, được phong đến chức Đô chỉ huy sứ. Là vị anh hùng cầm hàng vạn quân đi dẹp giặc. Về sau lại có công lao rất lớn trong việc đánh đuổi quân nhà Nguyễn cướp 7 huyện Nam Hà, nay là vùng đất Hà Tĩnh và tả ngạn sông Lam bao gồm Thanh Chương, Nam Đàn nên được phong chức Đặc Tiến phụ quốc Thượng tướng quân, cẩm y vệ,…[2]

Theo gia phả họ Nguyễn tại thôn Xuân Am thì Nguyễn Duy Lạc sinh năm Mậu Ngọ và mất ngày 12/2 năm Kỷ Mão, có công giúp làng 100 quan tiền, 2 mẫu ruộng nên được thờ cúng trong đền. Ông là con trai thứ năm của Nguyễn Phúc Tâm. Khi Nguyễn Duy Lạc được sắc phong là Vị quốc công, người cha được sắc phong Phúc quốc công, còn người con cả Nguyễn Duy Nhân cũng được phong Đặc tiến hộ quốc thượng tướng quân. Cả ba cha con họ Nguyễn đều được sắc phong và được nhân dân thờ cúng tại đền Xuân Am. Đức Hoàng Mười được thờ trong hệ thống đạo mẫu tứ phủ nghĩa là đã được thần thánh hóa. Ngày nay tại đền Hoàng Mười vẫn còn lăng mộ Nguyễn Duy Lạc. Trên án thờ có đắp thanh gươm và cây bút lớn vươn thẳng lên trời xanh.

Giá trị lịch sử và văn hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo ghi chép, đền được xây dựng vào năm 1634, từ thời hậu Lê. Trải qua lịch sử, đền bị phá huỷ. Năm 1995 đền được xây dựng lại, giờ trở thành trung tâm văn hóa tín ngưỡng, tâm linh nổi tiếng của tỉnh Nghệ An.[3]

Tại đền giữ 21 đạo sắc phong, bản thần tích chữ Hán và hệ thống tượng pháp có giá trị lịch sử và thẩm mỹ cao. Khu đền chính gồm ba tòa điện, là Thượng điện, Trung điện và Hạ điện. Công trình này mang kiến trúc đền chùa thời nhà Nguyễn.

Năm 2002, đền ông Hoàng Mười được UBND tỉnh Nghệ An xếp hạng Di tích Lịch sử, Văn hoá.[4]

Đền ông Hoàng Mười có 2 kỳ lễ hội lớn là Rằm tháng 3 Âm lịch (lễ hội khai điểm) và ngày Lễ hội giỗ ông Hoàng Mười (10/10 Âm lịch).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Nô nức về với đền ông Hoàng Mười". Báo Dân Trí.
  2. ^ Lê, Hưng (ngày 28 tháng 3 năm 2014). "Đền ông Hoàng Mười chốn tâm linh xứ Nghệ". Trang thông tin điện TP Vinh. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2025.
  3. ^ "Bên trong đền thờ ông Hoàng Mười gần 400 năm ở Nghệ An". Báo Vnexpress.
  4. ^ "Hội đền Hoàng Mười - Tiếng gọi tâm linh nơi xứ Nghệ". Báo Dân trí.
  • x
  • t
  • s
Đền tại Việt Nam
Bắc bộ
  • An Sinh
  • An Xá
  • Bà Chúa Kho (BN)
  • Bà Chúa Kho (HN)
  • Bà Chúa Kho (HY)
  • Bách Linh
  • Bạch Mã
  • Bảo Hà
  • Bia
  • Cấm
  • Cửa Ông
  • Dạ Trạch
  • Dầm
  • Đinh Tiên Hoàng
  • Đoan
  • Đô
  • Đồng Xâm
  • Đuổm
  • Hai Bà Trưng
    • Đồng Nhân
    • Hạ Lôi
  • Hát Môn
  • Đền Hùng
  • Kiếp Bạc
  • Kim Liên
  • Kỳ Cùng
  • Lăng
  • Lê Đại Hành
  • Linh Tiên
  • Lương Xâm
  • Lý Quốc Sư
  • Mao Điền
  • Mẫu
    • Âu Cơ
    • Bát Tràng
    • Lào Cai
  • Mây
  • Ngọc Sơn
  • Phủ Dầy
  • Phù Đổng
  • Phụ Quốc
  • Phủ Tây Hồ
  • Quán Thánh
  • Quảng Phúc
  • Quốc Tử Giám
  • Sóc
  • Thánh Mẫu
  • Thánh Nguyễn
  • Thượng (LC)
  • Tiên La
  • Trần (NĐ)
  • Trần (TB)
  • Trần Thương
  • Tranh
  • Trù Mật
  • Vạn Kiếp
  • Vân Luông
  • Vân Thị
  • Voi Phục
  • Vực Vông
  • Xích Đằng
  • Xưa
  • Bà Chúa Me
Bắc Trung bộ
  • Bà Hải
  • Bà Triệu
  • Cuông
  • Thượng (NA)
  • Đông Hải
  • Đức Hoàng
  • Khai Long
  • Lê Hoàn
  • Miếu Ao
  • Nhà Bà
  • Ông Hoàng Mười
  • Quả Sơn
  • Văn miếu Huế
Nam Trung bộ
  • Bùi Thị Xuân
  • Đào Duy Từ
  • Diên Khánh
  • Lương Văn Chánh
  • Mỹ Sơn
  • Tăng Bạt Hổ
  • Trần Quý Cáp
  • Trường An
  • Đền thờ Trương Định
  • Đền Dinh đô Quan Hoàng Mười
Nam Bộ
  • Bác Hồ (Long Mỹ)
  • Cao Lãnh
  • Châu Văn Liêm
  • Công Thần Vĩnh Long
  • Dinh Cô
  • Đức Thánh Trần (Long Hà)
  • Đức Thánh Trần (Tây Ninh)
  • Hải Thượng Lãn Ông
  • Hiển Trung
  • Kiến An
  • Lệ Châu
  • Nguyễn Hữu Cảnh
  • Nguyễn Tri Phương
  • Phật mẫu (Trảng Bàng)
  • Phật mẫu (Trường Hòa)
  • Thần An Lợi
  • Trấn Biên
  • Trần Hưng Đạo (Bến Củi)
  • Trần Hưng Đạo (Bình Long)
  • Trần Hưng Đạo (Tp.HCM)
  • Trần Quang Diệu (Phước Long)
  • Trần Văn Thành
  • Văn Thánh Vĩnh Long
  • Đền thờ Vua Hùng
    • Phú Riềng
    • Thảo Cầm Viên TP. HCM
    • Thới Bình
  • Di tích quốc gia đặc biệt
  • Hang động
  • Thác nước
  • Đèo
  • Chùa
  • Đình
  • Đền
  • Nhà thờ
  • Tháp cổ
  • Tháp Chăm

Từ khóa » đền ô Hoàng 10