Denis Law – Wikipedia Tiếng Việt

Denis Law
Law năm 2011
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Denis Law
Chiều cao 5 ft 9 in (1,75 m)
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1956–1960 Huddersfield Town 91 (19)
1960–1961 Manchester City 50 (25)
1961–1962 Torino 28 (10)
1962–1973 Manchester United 404 (237)
1973–1974 Manchester City 29 (12)
Tổng cộng 602 (303)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1958–1974 Scotland 55 (30)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Denis Law (sinh 24 tháng 2 năm 1940 tại Aberdeen, Scotland) là một cựu danh thủ bóng đá Scotland, ông chơi tại vị trí tiền đạo và có một sự nghiệp kéo dài từ thập niên 1950 đến thập niên 1970. Ông từng giành Quả Bóng Vàng năm 1964.

Law bắt đầu sự nghiệp với đội bóng giải hạng hai Huddersfield Town năm 1956. Sau bốn năm tại CLB này, Law chuyển về đầu quân cho Manchester City với giá £55.000, lập nên một kỷ lục mới của bóng đá Anh. Law chơi cho Man City một năm trước khi Torino ký hợp trị giá £110.000 để có được ông, đây lại là một kỷ lục về chuyển nhượng giữa một CLB bóng đá của Anh với CLB bóng đá của Ý. Dù Law chơi tốt tại Ý nhưng lại không thể hòa nhập với CLB và kết quả là Manchester United đã phá vỡ kỷ lục chuyển nhượng để mang ông về Old Trafford năm 1962 với cái giá kỷ lục 115.000 bảng Anh.

Law được biết đến nhiều nhất quãng thời gian ở United, nơi mà ông đã ghi được 236 bàn trong 409 lần khoác áo và được các cổ động viên đặt cho nickname "Hoàng Đế" và "The Lawman". Ông cũng là cầu thủ duy nhất của Scotland từng dành quả bóng vàng châu Âu (1964) và là một cầu thủ có những đóng góp to lớn trong chức vô địch giải hạng nhất (giờ là giải ngoại hạng) của United trong hai mùa giải 1965 và 1967.

Law rời Manchester United năm 1973 và trở lại Manchester City trong một mùa giải. Ở mùa giải này, ông đã ghi bàn thắng quyết định trong trận đấu cuối cùng gặp chính Manchester United, khiến cho đội bóng này phải xuống hạng. Cú đánh gót lịch sử này sau đó được coi là một trong những khoảnh khắc đáng nhớ nhất của lịch sử bóng đá. Ông cũng tham dự kỳ World Cup 1974 trước khi giải nghệ. Ông đã có 55 lần khoác đội tuyển bóng đá quốc gia Scotland và đang cùng Kenny Dalglish giữ vị trí tay săn bàn xuất sắc nhất của đội tuyển quốc gia với 30 bàn. Law cũng là tay săn bàn xuất sắc thứ ba trong lịch sử Manchester United sau Bobby Charlton và Wayne Rooney.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến bóng đá này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Quả bóng vàng châu Âu
  • Giải thưởng của tạp chí France Football
Ballon d'Or (1956–2009)
  • 1956: Matthews
  • 1957: Di Stéfano
  • 1958: Kopa
  • 1959: Di Stéfano
  • 1960: Suárez
  • 1961: Sívori
  • 1962: Masopust
  • 1963: Yashin
  • 1964: Law
  • 1965: Eusébio
  • 1966: Charlton
  • 1967: Albert
  • 1968: Best
  • 1969: Rivera
  • 1970: Müller
  • 1971: Cruyff
  • 1972: Beckenbauer
  • 1973: Cruyff
  • 1974: Cruyff
  • 1975: Blokhin
  • 1976: Beckenbauer
  • 1977: Simonsen
  • 1978: Keegan
  • 1979: Keegan
  • 1980: Rummenigge
  • 1981: Rummenigge
  • 1982: Rossi
  • 1983: Platini
  • 1984: Platini
  • 1985: Platini
  • 1986: Belanov
  • 1987: Gullit
  • 1988: van Basten
  • 1989: van Basten
  • 1990: Matthäus
  • 1991: Papin
  • 1992: van Basten
  • 1993: Baggio
  • 1994: Stoichkov
  • 1995: Weah
  • 1996: Sammer
  • 1997: Ronaldo
  • 1998: Zidane
  • 1999: Rivaldo
  • 2000: Figo
  • 2001: Owen
  • 2002: Ronaldo
  • 2003: Nedvěd
  • 2004: Shevchenko
  • 2005: Ronaldinho
  • 2006: Cannavaro
  • 2007: Kaká
  • 2008: C. Ronaldo
  • 2009: Messi
Quả bóng vàng FIFA (2010–2015)
  • 2010: Messi
  • 2011: Messi
  • 2012: Messi
  • 2013: C. Ronaldo
  • 2014: C. Ronaldo
  • 2015: Messi
Quả bóng vàng châu Âu (2016–nay)
  • 2016: C. Ronaldo
  • 2017: C. Ronaldo
  • 2018: Modrić
  • 2019: Messi
  • 2020: không trao giải
  • 2021: Messi
  • 2022: Benzema
  • 2023: Messi
  • 2024: Rodri
  • FIFA World Player of the Year (1991–2009)
  • Quả bóng Vàng FIFA (2010–2015)
  • The Best FIFA Men's Player (2016–nay)
  • Ballon d'Or Féminin (2018–nay)
  • Yashin Trophy (2019–nay)
  • x
  • t
  • s
Vua phá lưới Cúp C1 và UEFA Champions League
Kỷ nguyên Cúp C1
  • 1956: Miloš Milutinović | 1957: Dennis Viollet | 1958: Alfredo Di Stéfano | 1959: Just Fontaine | 1960: Ferenc Puskás | 1961: José Águas | 1962: Alfredo Di Stéfano, Bent Løfqvist, Ferenc Puskás, Heinz Strehl & Justo Tejada | 1963: José Altafini | 1964: Vladica Kovačević, Sandro Mazzola & Ferenc Puskás | 1965: Eusébio & José Torres | 1966: Flórián Albert & Eusébio | 1967: Jürgen Piepenburg & Paul Van Himst | 1968: Eusébio | 1969: Denis Law | 1970: Mick Jones | 1971: Antonis Antoniadis | 1972: Antal Dunai, Lou Macari & Silvester Takač | 1973: Gerd Müller | 1974: Gerd Müller | 1975: Eduard Markarov & Gerd Müller | 1976: Jupp Heynckes | 1977: Franco Cucinotta & Gerd Müller | 1978: Allan Simonsen | 1979: Claudio Sulser | 1980: Søren Lerby | 1981: Terry McDermott, Karl-Heinz Rummenigge & Graeme Souness | 1982: Dieter Hoeneß | 1983: Paolo Rossi | 1984: Viktor Sokol | 1985: Torbjörn Nilsson & Michel Platini | 1986: Torbjörn Nilsson | 1987: Borislav Cvetković | 1988: Rui Águas, Jean-Marc Ferreri, Gheorghe Hagi, Rabah Madjer, Ally McCoist, Míchel & Petar Novák | 1989: Marco van Basten | 1990: Jean-Pierre Papin & Romário | 1991: Peter Pacult & Jean-Pierre Papin | 1992: Jean-Pierre Papin & Sergei Yuran
Kỷ nguyên UEFA Champions League1993: Romário | 1994: Ronald Koeman & Wynton Rufer | 1995: George Weah | 1996: Jari Litmanen | 1997: Milinko Pantić | 1998: Alessandro Del Piero | 1999: Andriy Shevchenko & Dwight Yorke | 2000: Mário Jardel, Raúl & Rivaldo | 2001: Raúl | 2002: Ruud van Nistelrooy | 2003: Ruud van Nistelrooy | 2004: Fernando Morientes | 2005: Ruud van Nistelrooy | 2006: Andriy Shevchenko | 2007: Kaká | 2008: Cristiano Ronaldo | 2009: Lionel Messi | 2010: Lionel Messi | 2011: Lionel Messi | 2012: Lionel Messi | 2013: Cristiano Ronaldo | 2014: Cristiano Ronaldo |2015: Lionel Messi, Neymar & Cristiano Ronaldo | 2016: Ronaldo | 2017: Ronaldo | 2018: Ronaldo | 2019: Messi | 2020: Robert Lewandowski | 2021: Erling Haaland |2022: Karim Benzema | 2023: Erling Haaland

Từ khóa » Thông Tin Về Law