Đi Nghĩa Vụ Công An Có được Về Nhà Không Theo QĐ 2022?
Có thể bạn quan tâm
Dạ thưa Luật sư, tôi chuẩn bị thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Tôi có thắc mắc về việc đi nghĩa vụ công an thì tôi có được thường xuyên về thăm nhà hay không? Hãy cho tôi biết về các quy định pháp luật để chấp hành việc đi nghĩa vụ một cách đúng tốt nhất.
Xin chào bạn! Với câu hỏi “Đi nghĩa cụ công an có được về nhà không” Luật sư 247 xin giải đáp với bài viết dưới đây. Mời bạn theo dõi đón đọc ngay để hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật về việc thực hiện nghĩa vụ công an nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Công an nhân dân 2018
- Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
- Nghị định 70/2019/NĐ-CP
Nghĩa vụ công an là gì?
Nghĩa vụ công an là việc công dân thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Căn cứ Điều 8 Luật Công an nhân dân 2018 quy định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là 24 tháng.
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
– Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
– Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ.
Điều kiện để được tuyển chọn đi nghĩa vụ công an
Đối tượng được đi nghĩa vụ công an
– Đối với công dân nam:
+ Trong độ tuổi gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
+ Đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.
– Đối với công dân nữ:
+ Tự nguyện thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân (CAND).
+ Trong độ tuổi nhập ngũ theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
+ Đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.
+ Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của CAND.
+ CAND có nhu cầu tuyển chọn.
Lưu ý: Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ.
Công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND khi có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP.
– Có lý lịch rõ ràng.
– Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.
– Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong CAND.
– Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
– Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND.
Đi nghĩa vụ công an có được về thăm nhà không?
Điều 8 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định
Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản quy định chi tiết thi hành
=> Quyền lợi khi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân giống với quyền lợi khi tham gia nghĩa vụ quân sự, bao gồm: phụ cấp, ngày nghỉ, quyền lợi đối với thân nhân, BHXH…
=> Chiến sỹ nghĩa vụ CAND được về thăm nhà nhưng phải theo quy định sau:
Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
=> Từ tháng thứ 13 trở đi thì chiến sỹ nghĩa vụ CAND mới được về thăm nhà
Quyền lợi khi đi nghĩa vụ công an
Khi đi nghĩa vụ CAND, các chiến sỹ sẽ được hưởng các quyền lợi sau đây:
1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:
a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;
b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;
d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;
đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
e) Được ưu đãi về bưu phí;
g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;
i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;
k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;
l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:
a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;
c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:
a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;
b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;
c) Được trợ cấp tạo việc làm;
d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;
đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;
e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
Mời bạn xem thêm:
- Nộp hồ sơ bảo hiểm xã hội bao lâu thì có tiền?
- Thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bị sai thông tin quy định
- Rút bảo hiểm xã hội có cần sổ hộ khẩu không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đi nghĩa vụ công an có được về nhà không″.Hy vọng những thông tin mà chúng tôi mang đến có thể đem lại kiến thức có ích cho độc giả! Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục thành lập công ty; cách tra số mã số thuế cá nhân, nghị quyết hướng dẫn phạm tội lần đầu, đổi tên cha mẹ trong giấy khai sinh hoặc tìm hiểu về chính sách ưu đãi xây dựng nhà ở xã hội, Giấy phép sàn thương mại điện tử mời quý khách hàng liên hệ đến hotline Luật sư 247 để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsuxTiktok: https://www.tiktok.com/@luatsuxYoutube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Công dân đã đi nghĩa vụ công an có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?Theo khoản 3 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:– Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.Như vậy có thể thấy đi nghĩa vụ công an thì đã được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự. Điều này khẳng định sau khi đi nghĩa vụ công an thì không phải đi nghĩa vụ quân sự nữa.
Đi nghĩa vụ Công an huấn luyện ở đâu?Trong thời gian 03 tháng đầu, chiến sỹ nghĩa vụ CAND sẽ được học tập tại Trung tâm Huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc Phòng Tổ chức cán bộ Công an tỉnh.Trong thời gian này, các chiến sĩ nghĩa vụ sẽ được truyền đạt một số nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ cơ sở, nghiệp vụ chuyên môn và kiến thức về điều lệnh, quân sự, võ thuật CAND; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của lực lượng CAND; vận dụng được các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ chuyên môn của Cảnh sát cơ động; thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong thực hiện nhiệm vụ được giao.Sau thời gian 03 tháng, các tân binh sẽ được giao đi các đơn vị khác tùy nhu cầu của từng đơn vị
Đi nghĩa vụ công an có được dụng điện thoại không?Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 70/2019/NĐ-CP:Trong thời gian phục vụ tại ngũ thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm quy định tại Điều 31, Điều 32 Luật Công an nhân dân năm 2018.=> Chiến sỹ nghĩa vụ không được làm các việc sau:Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm.=> Pháp luật không cấm chiến sỹ CAND sử dụng điện thoại, tuy nhiên tùy quy định của từng cơ sở huấn luyện mà có thể các chiến sỹ nghĩa vụ sẽ không được sử dụng điện thoại để đảm bảo bí mật giảng dạy.Nhìn chung, việc sử dụng điện thoại của chiến sỹ nghĩa vụ CAND sẽ “dễ thở” hơn so với chiến sỹ nghĩa vụ quân sự.
5/5 - (1 bình chọn)Từ khóa » đi Nghĩa Vụ Công An được Quyền Lợi Gì
-
Đi Nghĩa Vụ Công An Có Lương Không? - Luật Hoàng Phi
-
Tất Tần Tật Những Quyền Lợi được Hưởng Khi đi Nghĩa Vụ Công An
-
Nghĩa Vụ Công An 2022: 10 Thông Tin Quan Trọng Cần Biết
-
Nghĩa Vụ Công An Là Gì? Công Dân đã đi Nghĩa Vụ Công An Có Phải đi ...
-
Đi Nghĩa Vụ Công An Xong Làm Gì Theo Quy định Mới Nhất? - Luật Sư X
-
Tổng Hợp 15 Quyền Lợi Khi đi Nghĩa Vụ Công An - LuatVietnam
-
Đi Nghĩa Vụ Công An Có được Làm Công An Không?
-
Những Quyền Lợi Khi Tham Gia Nghĩa Vụ Công An Nhân Dân Năm 2021
-
Tiêu Chuẩn được Chọn Làm Công An Nghĩa Vụ?
-
Nghĩa Vụ Công An Là Gì? Điều Kiện Và Thời Gian đi Nghĩa Vụ Công An?
-
Quyền Lợi Của Chiến Sĩ Nghĩa Vụ Xuất Ngũ Trước Thời Hạn
-
Đi Nghĩa Vụ Công An Có được Làm Công An Không?
-
Thực Hiện Nghĩa Vụ Tham Gia Công An Nhân Dân Năm 2022
-
Thông Báo Tuyển Chọn Công Dân Thực Hiện Nghĩa Vụ Tham Gia Công ...