Đi ốp Là Gì Và Cách Tính độ Cận Thị - Suckhoe123

  • Trang chủ
  • Thẩm mỹ
  • Sức khỏe
  • Nhóm
  • Video
  • Hình ảnh
  • Bảng giá dịch vụ
  • Kết nối bạn bè
  • Tin thẩm mỹ - sức khỏe
  • Tin tức
  • Blog tổng hợp
Xem thêm Cài đặt app suckhoe123 để kết nối nhanh với chuyên gia: Tải app android suckhoe123 Tải app ios suckhoe123
  • Công cụ
    • Trắc nghiệm da...
    • Thuật ngữ y khoa
    • Từ điển y khoa
    • Chỉ số BMI
    • Công cụ tính BMR
  • Trang thẩm mỹ
  • Trang sức khỏe
  • Giới thiệu Liên hệ Tài khoản Điều khoản sử dụng Hệ thống đang hoạt động thử nghiệm chờ cấp phép DMCA.com Protection Status Đi ốp là gì và cách tính độ cận thị Bác sĩ gia đình 09:26 +07 Thứ bảy, 17/09/2022 Chia sẻ
    • Chia sẻ ngay
    • Chia sẻ lên bảng tin
    • Chia sẻ lên trang bạn bè
    • Chia sẻ vào nhóm
    • Sao chép liên kết
    Cận thị là tật khúc xạ của mắt khiến mắt chỉ nhìn rõ những vật ở gần và mờ dần khi nhìn những vật ở xa. Hình ảnh của vật sẽ hội tụ ở trước võng mạc thay vì trên võng mạc như mắt bình thường. Mức độ cận thị được đo bằng số đi ốp, vậy cách tính độ cận thị là gì?

    1. Độ cận thị là gì?

    Độ cận thị là thông số dùng để chỉ mức độ cận thị nặng hay nhẹ, người ta thường dựa vào độ cận để đưa ra biện pháp cải thiện thị lực phù hợp. Khi nhắc đến độ cận thị, người ta hay nói đến thuật ngữ đi-ốp. Vậy đi ốp là gì?

    Diop là đơn vị đo độ cong của thấu kính sử dụng giúp mắt có thể nhìn thấy mọi vật một cách bình thường. Đơn vị Diop càng lớn biểu hiện tình trạng bệnh cận thị càng nặng và độ dày của thấu kính càng tăng. Độ cận thị kí hiệu là D, đọc là đi – ốp.

    Kí hiệu ghi trên bề mặt thấu kính là –D có nghĩa là tật cận thị (nếu kí hiệu là dấu “+“ là chỉ tật viễn thị). Ví dụ -1D, -2D, -3D tương đương cận thị 1 độ, 2 độ và cận thị 3 độ. Vậy cận 1.5 diop là bao nhiêu độ? Cận 1.5 diop được hiểu là cận 1.5 độ.

    Đi ốp là gì và cách tính độ cận thị
    Số hiển thị trên diop tương đương với độ cận

    2. Phân loại cận thị theo thể bệnh

    2.1. Cận thị đơn thuần

    Thị lực giảm khi nhìn xa nhưng khi nhìn gần vẫn bình thường, đây là tật cận thị. Cận thị hình thành do sự mất đối xứng giữa công suất quan hệ so với chiều dài của trục trước sau nhãn cầu. Trục trước sau nhãn cầu sẽ dài hơn so với công suất quan hệ gây ra tật cận thị.

    2.2. Cận thị giả

    Bệnh nhân nhìn vật ở xa bị mờ sau một thời gian làm việc kéo dài hay học sinh giảm thị lực trong quá trình ôn thi, khi thử đeo kính thì thấy rõ vật hơn hẳn. Tuy nhiên, đây rất có thể là do mắt làm việc quá sức dẫn đến mờ đi tạm thời. Nếu không cho mắt nghỉ ngơi hợp lý và điều độ sẽ có thể biến cận thị giả thành cận thị thật.

    Đi ốp là gì và cách tính độ cận thị
    Cận thị giả có thể biến thành cận thị thật nếu không được điều trị sớm

    2.3. Cận thị thoái hóa

    Cận thị kèm theo sự thoái hóa ở bán phần sau của nhãn cầu, xảy ra sớm khi trẻ chưa đi học và có tính chất gia đình. Loại cận thị này phát triển rất nhanh làm thị lực giảm nhanh chóng, có thể gây tăng nhãn áp hoặc là bong võng mạc, thậm chí dẫn đến mù lòa.

    2.4. Cận thị ban đêm

    Loại cận thị này khá đặc biệt do chỉ xảy ra vào ban đêm, khi ánh sáng yếu, mắt không phân biệt rõ. Trong môi trường ánh sáng mờ, mắt không có điểm để kích thích điều tiết chính do đó mọi thứ gần như không có độ tương phản lại với mắt.

    2.5. Cận thị thứ phát

    Cận thị xảy ra bởi một số loại thuốc, sự dao động đường huyết của bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, đục nhân của thủy tinh thể hoặc do một số rối loạn khác.

    Phân loại cận thị theo độ cận:

    • Cận thị nhẹ: < -3.00D
    • Cận thị trung bình: -3.00 đến -6.00D
    • Cận thị nặng: > -6.00D

    Phân loại cận thị theo tuổi khởi phát bệnh

    • Cận thị bẩm sinh: xuất hiện khi sinh
    • Cận thị xuất hiện khi trẻ: từ 6 đến <20 tuổi
    • Cận thị trưởng thành: từ 20 - 40 tuổi)
    • Cận thị cuối gia đoạn trưởng thành: >40 tuổi
    Đi ốp là gì và cách tính độ cận thị
    Bệnh tiểu đường có thể là nguyên nhân gây ra cận thị

    3. Cách tính độ cận thị của mắt

    Cách đo độ cận thị của mắt thông dụng nhất là dùng bảng đo. Người cần đo mắt sẽ cách ngồi trước bảng, sau đó một người chỉ vào bảng, người cần đo sẽ che một bên mắt (thay phiên 2 bên) rồi đọc các ký tự trên bảng theo yêu cầu của người chỉ dẫn. Có nhiều loại bảng đo thị lực của mắt, tùy từng đối tượng mà áp dụng cách tính độ cận thị với những bảng đo khác nhau.

    • Bảng thị lực vòng tròn hở Landolt.
    • Bảng thị lực chữ E của Armaignac.
    • Bảng thị lực bằng chữ cái của Snellen với những chữ cái: L F D O I E.
    • Bảng thị lực hình với các loại đồ vật/con vật dùng cho trẻ em hoặc cho những người không biết chữ.

    Cách tính độ cận thị sẽ dựa vào điểm cực cận và điểm cực viễn của mỗi người. Ảnh nằm sẽ trong giới hạn 2 điểm cực cận và cực viễn, ảnh nằm trong khoảng đó sẽ được mắt nhìn thấy rõ ràng.

    Điểm cực viễn được hiểu là điểm xa nhất mà tại đó mắt thường (mắt không mang kính) có thể nhìn rõ được vật. Người bình thường có điểm cực viễn là vô cực, vì vậy việc mang kính cận chỉ nhằm mục đích điều chỉnh điểm cực viễn của người bị cận thị ra xa vô cực.

    Khi điểm cực viễn là 2m sẽ tương đương với cận -1D. Điểm cực viễn là 1m sẽ tương đương cận -1.5D. Khi điểm cực viễn là 50cm sẽ tương ứng độ cận thị của mắt là -2D... Từ đó, các bác sĩ sẽ đưa ra kết luận và hướng cách khắc phục cho tình trạng mắt hiện tại của bệnh nhân.

    Đi ốp là gì và cách tính độ cận thị
    Bảng đo thị lực là dụng cụ đo độ cận thông dụng nhất

    4. Đo độ cận thị bằng máy móc

    Bước 1: Đo bằng máy điện tử

    Đo thị lực bằng máy điện tử dùng để đánh giá tình trạng của mắt. Trong kết quả đó có một số kí hiệu thường gặp:

    • R (Right) hoặc OD là kết quả đo thị lực của mắt phải.
    • L (Left) hoặc OS là kết quả đo thị lực của mắt trái.
    • S (SPH/Sphere/Cầu) là số độ của tròng kính, kèm theo đó, kí hiệu “-” chỉ cận thị và kí hiệu “+” chỉ tật viễn thị. Để lấy được độ cận chính xác thì bước này phải thực hiện nhiều lần, lấy số AVG (số đo trung bình) để làm căn cứ xác định độ cận thị.
    • S.E là số độ kính kiến nghị nên sử dụng.
    • PD là khoảng cách giữa 2 đồng tử của 2 mắt, đơn vị là milimet (mm).

    Với bước 1 sẽ xác định được có bị cận hay không, sau đó cần thực hiện bước tiếp theo để có kết quả chẩn đoán chính xác nhất.

    Đi ốp là gì và cách tính độ cận thị
    Đo thị lực bằng máy điện tử giúp xác định bạn bị cận hay không?

    Bước 2: Đo thị lực của mắt bằng cách lắp kính mẫu

    Gắn kính mẫu vào để người bệnh đeo thử, nếu người đó nhìn rõ và thoải mái khi di chuyển thì chứng tỏ độ kính đó thích hợp với mắt của người bị cận thị. Đây là cách để biết chính xác độ cận thị là bao nhiêu. Cuối cùng, kỹ thuật viên sẽ cắt kính phù hợp.

    5. Cách đo độ cận thị của mắt tại nhà

    Chuẩn bị: bảng đo thị lực, 1 cây thước đơn vị cm, 1 sợi dây trắng dài 105-110cm, 2 cây viết màu mực khác nhau, 1 bìa giấy cứng in chữ bất kì không dấu (phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, in đậm) và phải có 2 người thực hiện phép đo.

    Hướng dẫn người được đo dùng một tay che mắt lại, tay còn lại cầm lấy một đầu dây đặt dưới mắt cần đo, đặt ở vị trí ngang bằng với mũi và cách mũi 1cm. Người hỗ trợ dùng một tay căng dây, một tay còn lại cầm bìa giấy di chuyển từ sát mắt ra xa chầm chậm trên sợi dây để xác định điểm cực cận và cực viễn của mắt người cần đo.

    Khi kéo bìa giấy từ từ ra xa, yêu cầu người được đo đọc chữ trên giấy, rồi xác định khoảng cách xa nhất mà người đó có thể thấy rõ là vị trí nào, đánh dấu lại. Cho người cần đo thư giãn mắt 3 phút rồi thực hiện lại cho mắt bên kia. Cách tính độ cận thị:

    • Lấy thước đo khoảng cách từ đầu sợi dây đến điểm đánh dấu của 2 mắt tính bằng centimet. Lấy 100 chia cho khoảng cách vừa đo được sẽ cho ra kết quả độ cận thị của mắt.
    • Độ cận = 100/ khoảng cách (cm). Ví dụ: Khoảng cách nhìn rõ là 40 cm thì độ cận = 100/40 = 2.5 độ. Lưu ý nên thực hiện phép đo này ở nơi đủ sáng, tốt nhất là vào ban ngày.

    Theo các này có thể đo được độ cận tương đối. Tuy nhiên đế chính xác hơn, người bị cận thị nên đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên môn chuyên để kiểm tra, đo thị lực một cách chính xác và can thiệp sớm, khắc phục cận thị hiệu quả.

    Đi ốp là gì và cách tính độ cận thị
    Ba mẹ có thể hướng dẫn trẻ đo độ cận thị của mắt ngay tại nhà

    Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

    Click để đánh giá bài viết Gửi bình luận Hủy Blog khác của bác sĩ Nguyên Nhân Và Cách Khắc Phục Ho Rát Họng Có Đờm Nguyên Nhân Và Cách Khắc Phục Ho Rát Họng Có Đờm

    Ho rát họng có đờm là một vấn đề phổ biến có thể gặp ở bất kỳ ai. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là viêm amidan, cảm cúm, viêm họng, thậm chí là ung thư vòm họng.

    [Góc giải đáp] Viêm Phế Quản Có Lây Không? [Góc giải đáp] Viêm Phế Quản Có Lây Không?

    Viêm phế quản là một bệnh lý phổ biến trong xã hội ngày nay mà nhiều người có thể mắc phải. Tuy viêm phế quản không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của người bệnh.

    Triệu Chứng Ho Sốt Đau Họng Triệu Chứng Ho Sốt Đau Họng

    Ho, sốt đau họng là những triệu chứng thường gặp cùng lúc và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nguyên nhân, cách nhận biết và những phương pháp hiệu quả để giảm nhẹ và xua tan những triệu chứng này.

    Tìm Hiểu Và Phòng Tránh Các Bệnh Về Họng Tìm Hiểu Và Phòng Tránh Các Bệnh Về Họng

    Là một phần quan trọng của hệ hô hấp, họng thường mắc phải nhiều bệnh lý khác nhau. Các bệnh về họng có thể đơn giản chỉ là viêm họng hoặc có thể nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm thanh quản và thậm chí ung thư họng.

    Dấu Hiệu Viêm Phổi Ở Trẻ Nhỏ Do Vi Khuẩn Mycoplasma Dấu Hiệu Viêm Phổi Ở Trẻ Nhỏ Do Vi Khuẩn Mycoplasma

    Thời điểm giao mùa, các trung tâm Y tế đang ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhi mắc viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma. Đây là một bệnh thường xuất hiện trong mùa giao mùa, đặc biệt làm lây lan nhanh chóng.

    Video có thể bạn quan tâm Bác sĩ Trương Hữu Khanh GIẢI ĐÁP cách nhận biết sớm TRIỆU CHỨNG nhiễm COVID-19 Bác sĩ Trương Hữu Khanh GIẢI ĐÁP cách nhận biết sớm TRIỆU CHỨNG nhiễm COVID-19 01:37 Bác sĩ Trương Hữu Khanh GIẢI ĐÁP cách nhận biết sớm TRIỆU CHỨNG nhiễm COVID-19 13 tỉnh, thành phố trong nước đang có ca nhiễm Covid-19. Gần 150.000 người phải cách ly y tế để phòng tránh dịch. Số ca nhiễm bệnh lây nhiễm trong... 3 năm trước 1076 Lượt xem Tin liên quan 11 cách giúp bạn giảm lo âu căng thẳng 11 cách giúp bạn giảm lo âu căng thẳng

    Bạn có biết tại sao tim lại đập nhanh hơn hay tại sao lòng bàn tay bị đổ mồ hôi khi phải đối mặt với một tình huống căng thẳng không? Đó là do phản ứng tự nhiên của cơ thể khi gặp lo âu, căng thẳng.

    Thiếu máu ác tính: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị Thiếu máu ác tính: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị

    Bệnh thiếu máu ác tính thường tiến triển chậm. Bệnh này gây ra các triệu chứng tương tự như các hiện tượng mà chúng ta thi thoảng vẫn hay gặp phải nên thường khó phát hiện.

    Thiếu máu do thiếu sắt: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Thiếu máu do thiếu sắt: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

    Thiếu máu là tình trạng không có đủ hồng cầu khỏe mạnh để vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Thiếu sắt là nguyên nhân phổ biến dẫn đến thiếu máu.

    Ứ sắt: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Ứ sắt: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

    Sắt tích tụ trong các cơ quan có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

    Điều trị đau nửa đầu bằng tinh dầu oải hương Điều trị đau nửa đầu bằng tinh dầu oải hương

    Có nhiều cách kiểm soát chứng đau nửa đầu, từ dùng thuốc cho đến các biện pháp điều trị tự nhiên. Nghiên cứu gần đây cho thấy hoa oải hương có thể làm giảm chứng đau nửa đầu. Hoa oải hương có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để trị đau nửa đầu. Một trong số đó là sử dụng tinh dầu oải hương. Cùng tìm hiểu xem liệu điều trị đau nửa đầu bằng tinh dầu oải hương có hiệu quả hay không và cách sử dụng ra sao.

    Dr Duy Thành

    Bauman

    Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây

Từ khóa » đi ốp Nghĩa Là Gì