Di Truyền Chéo Là Gì? - Top Lời Giải

Câu trả lời chính xác nhất: Di truyền chéo là quy luật di truyền của các tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể X quy định. Ở người, tính trạng mù màu đỏ lục, tính trạng máu khó đông…tuân theo quy luật di truyền này.

 Để hiểu rõ hơn về di truyền chéo mời các bạn cùng Top lời giải đến với một số nội dung dưới dưới đây nhé!

Mục lục nội dung 1. Di truyền liên kết giới tính2. Di truyền ngoài nhân

1. Di truyền liên kết giới tính

a. Nhiễm sắc thể khác giới tính và cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng nhiễm sắc thể

NST giới tính là loại NST có chứa các gen quy định giới tính. Ngoài các gen quy định tính đực, cái thì trên NST giới tính còn có các gen quy định tính trạng khác.

Di truyền chéo là gì

Trong cặp NST giới tính, ví dụ cặp XY ở người ,có những vùng được gọi là vùng tương đồng và vùng không tương đồng:

Vùng tương đồng :chứa các lôcut gen giống nhau nên các gen ở đoạn này tồn tại thành cặp alen.

Vùng không tương đồng :chứa các gen đặc trưng cho từng NST, nên gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X thì không có alen tương ứng trên NST Y và ngược lại .

Trong kỳ đầu của giảm phân I, cặp NST XY tiếp hợp với nhau tại các vùng tương đồng.

Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST:

Trong các tế bào lưỡng bội (2n) ở các loài phân tính, bên cạnh các NST thường còn có một cặp NST giới tính. Ví dụ trong tế bào lưỡng bội ở người có 22 cặp NST thường và một cặp NST giới tính :XX ở nữ hoặc XY ở nam.

Giới tính của một cá thể tuỳ thuộc vào sự có mặt của cặp NST giới tính trong tế bào. Xét về cặp NST giới tính, nếu giới nào chỉ cho 1 loại giao tử thì được gọi là giới đồng giao tử, còn cho 2 loại giao tử được gọi là giới dị giao tử.

Một số ví dụ kiểu NST giới tính:

Kiểu Giới cái (♀) Giới đực (♂) Ví dụ

 

XX - XY

XX XY Người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây chua me…
XY XX Chim, bướm, ếch nhái, bò sát, dâu tây…

 

XX - XO

XX XO (1 chiếc X) Cào cào, châu chấu, gián, bọ xít, tằm…
XO (1 chiếc X) XX Rệp, bọ nhậy, mối…

Ở ong, kiến thì sự xác định giới tính phụ thuộc vào bộ NST. Ví dụ:Ong đực mang bộ đơn bội (n) còn ong cái mang bộ lưỡng bội (2n).

b. Di truyền liên kết với giới tính

Di truyền liên kết với giới tính là sự di truyền các tính trạng do gen trên NST giới tính quy định.

Gen trên NST X

Thí nghiệm: Trong khi làm thí nghiệm ở ruồi giấm, Morgan tình cờ phát hiện thấy một số ruồi đực mắt trắng. Để tìm hiểu quy luật di truyền của tính trạng này, ông đã làm thí nghiệm như sau:

Phép lai thuận Phép lai nghịch
Ptc: ♀ XAXA (red)  x ♂ XaY (White) Ptc: ♀ XaXa (White) x  ♂ XAY (red) 
GP: XAXa, Y GP: Xa, XA, Y
F1: 1XAXa : 1AAYF1 x F1 : XAXA  x  XAYGP : XA, Xa XA, Y F1: 1XAXA : 1XaYF1 x F1 : XAXa   x  XaYGP1 : XA, XaXa, Y

F2:

TLKG: 1XAXA : 1AAXa : 1XAY : 1XaY

TLKH: 100% ♀ red :

50% ♂ red : 50% ♂ white

F2:

TLKG: 1XAXa : 1XaXa  : 1XAY : 1XaY

TLKH: 50% ♀ red : 50% ♀ white

50% ♂ red : 50% ♂ white

 

Đặc điểm di truyền của gen trên vùng không tương đồng của NST X:

Kết quả phép lai thuận nghịch khác nhau.

Tính trạng được biểu hiện không đồng đều ở hai giới: giới dị giao tử (XY) chỉ cần 1 alen lặn đã biểu hiện thành kiểu hình nên dễ biểu hiện kiểu hình lặn hơn so với giới đồng giao tử (XX).

Di truyền chéo là quy luật di truyền của các tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể X quy định. Ở người, tính trạng mù màu đỏ lục, tính trạng máu khó đông…tuân theo quy luật di truyền này.

Tính trạng do gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X tuân theo quy luật di truyền chéo (bố truyền gen lặn cho con gái và biểu hiện ở cháu trai): gen trên X của bố truyền cho con gái, con trai nhận gen trên X từ mẹ.

Một số bệnh ở người di truyền liên kết với NST X: mù màu đỏ - lục, máu khó đông…

Gen trên NST Y:

Thường NST Y ở các loài chứa ít gen. Ví dụ ở người, NST Y có 78 gen trong đó có các gen quy định giới tính nam và các gen quy định tính trạng thường.

Gen trên vùng không tương đồng của NST Y (không có gen tương ứng trên NST X) chỉ truyền trực tiếp cho giới dị giao tử (XY) (di truyền thẳng). Vì vậy nếu những loài cặp XY là giống đực thì di truyền theo dòng bố, còn cặp XY là giống cái thì di truyền theo dòng mẹ.

Ví dụ: Ở người, gen quy định tật dính ngón tay số 2 và 3, gen quy định túm lông trên vành tai nằm trên vùng không tương đồng của NST Y nên chỉ biểu hiện ở nam giới.

Ý nghĩa của hiện tượng di truyền liên kết với giới tính:

 Dựa vào một số tính trạng thường di truyền liên kết với giới tính có thể giúp nhà chọn giống sớm phân biệt đực, cái và điều chỉnh tỉ lệ đực cái tuỳ thuộc mục tiêu sản xuất.

Ví dụ : nuôi tằm cần tằm đực vì cho nhiều tơ hơn tằm cái, nuôi gà đẻ trứng cần gà mái…

>>> Xem thêm: Một trong những ứng dụng của kĩ thuật di truyền

2. Di truyền ngoài nhân

a. Thí nghiệm

Thí nghiệm của Correns (năm 1909) với 2 phép lai thuận nghịch trên đối tượng cây hoa phấn (Mirabilis jalapa ) cho kết quả như sau:

Lai thuận Lai nghịch

P: Cây lá đốm (♀) × Cây lá xanh (♂)

F1: 100% cây lá đốm

 

P: Cây lá xanh (♀) × Cây lá đốm (♂)

F1: 100% cây lá xanh

b. Nhận xét

Kết quả phép lai thuận khác phép lai nghịch và khác kết quả các phép lai của Menđen.

F1 luôn có kiểu hình giống mẹ.

c. Giải thích

Gen không chỉ tồn tại trong nhân (hay vùng nhân) của tế bào mà còn nằm trong các bào quan ở tế bào chất (lục lạp, ti thể ở tế bào nhân thực và plasmit ở tế bào nhân sơ).

Di truyền chéo là gì

 Khi thụ tinh, giao tử đực chỉ truyền nhân, hầu như không truyền tế bào chất cho hợp tử. Tế bào chất của hợp tử có nguồn gốc từ trứng. Do đó, gen nằm trong tế bào chất chỉ được mẹ truyền và biểu hiện tính trạng theo dòng mẹ.

--------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn giải thích “Di chuyền chéo là gì?". Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt.

Từ khóa » Gen Trên Nst X Di Truyền Theo Quy Luật