Địa Chỉ IP Là Gì? IP Tĩnh, IP động, IPv4, IPv6 Là Gì? - Wiki Máy Tính
Mục lục nội dung
- Địa chỉ IP là gì?
- Lịch sử ra đời của giao thức IP
- Tổ chức nào quy định địa chỉ IP?
- IPv4 là gì?
- Cấu trúc địa chỉ IPv4
- Các lớp địa chỉ IPv4
- Lớp A
- Lớp B
- Lớp C
- Lớp D
- Lớp E
- Địa chỉ IP Private và Public là gì?
- IPv6 là gì?
- Cấu trúc địa chỉ IPv6
- Lợi ích của IPv6 so với IPv4
- Vì sao phải chuyển IPv4 sang IPv6?
- Địa chỉ IP động là gì?
- Địa chỉ IP tĩnh là gì?
Địa chỉ IP là gì?
Các địa chỉ IP (Internet Protocol – Giao thức Internet) là nền tảng giao thức cho truyền thông trên Internet. Nó chỉ định cách thông tin được tạo nhịp độ, định địa chỉ, chuyển, định tuyến và nhận bởi các thiết bị nối mạng.
Một địa chỉ IP (IP Address) là một số nhận dạng của một máy tính hoặc một thiết bị trên Internet. Nó tương tự như một địa chỉ gửi thư, xác định nơi gửi thư đến. Địa chỉ IP xác định duy nhất nguồn và đích của dữ liệu được truyền với Giao thức IP.
Lịch sử ra đời của giao thức IP
Sự phát triển của nó bắt đầu vào năm 1974, do các nhà khoa học máy tính Bob Kahn và Vint Cerf dẫn đầu. Nó thường được sử dụng cùng với TCP, hai giao thức kết hợp cùng nhau được gọi là chồng giao thức TCP/IP.
Phiên bản chính đầu tiên của Giao thức Internet là phiên bản 4, hoặc IPv4. Năm 1981, nó được chính thức xác định trong RFC 791 bởi Lực lượng Đặc nhiệm Kỹ thuật Internet, hay IETF.
Kế thừa của IPv4 là IPv6, được IETF chính thức hóa vào năm 1998. Nó được thiết kế để thay thế IPv4. Tính đến năm 2018, IPv6 chi phối khoảng 20% tổng lưu lượng truy cập Internet.
Tổ chức nào quy định địa chỉ IP?
Trong hầu hết các mạng nội bộ hoặc mạng gia đình, máy tính và các thiết bị trên mạng được bộ định tuyến gán địa chỉ IP nội bộ. Trên Internet, các khối địa chỉ IP được ICANN chỉ định cho các ISP, những người chỉ định cho bạn một địa chỉ IP từ khối địa chỉ được chỉ định của họ.
IPv4 là gì?
IPv4 (Internet Protocol version 4) là phiên bản thứ tư trong quá trình phát triển của các giao thức Internet.
Cấu trúc địa chỉ IPv4
Địa chỉ IP gồm 32 bit nhị phân, chia thành 4 cụm 8 bit (gọi là các octet). Các octet được biểu diễn dưới dạng thập phân và được ngăn cách nhau bằng các dấu chấm.
Địa chỉ IP được chia thành hai phần: phần mạng (network) và phần host.
Quy tắc đặt địa chỉ tuân theo các quy tắc sau:
Các bit phần mạng không được phép đồng thời bằng 0.
Ví dụ: Địa chỉ 0.0.0.1 với phần mạng là 0.0.0 và phần host là 1 là không hợp lệ.
Nếu các bit phần host đồng thời bằng 0, ta có một địa chỉ mạng.
Ví dụ: Địa chỉ 192.168.1.1 là một địa chỉ có thể gán cho host nhưng địa chỉ 192.168.1.0 là một địa chỉ mạng, không thể gán cho host được.
Nếu các bit phần host đồng thời bằng 1, ta có một địa chỉ broadcast.
Ví dụ: Địa chỉ 192.168.1.255 là địa chỉ broadcast cho mạng 192.168.1.0
Các lớp địa chỉ IPv4
Không gian địa chỉ IP được chia thành các lớp sau:
Lớp A
- Địa chỉ lớp A sử dụng một octet đầu làm phần mạng, ba octet sau làm phần host.
- Bit đầu của một địa chỉ lớp A luôn được giữ là 0.
- Các địa chỉ mạng lớp A gồm: 1.0.0.0 -> 126.0.0.0.
- Mạng 127.0.0.0 được sử dụng làm mạng loopback.
- Phần host có 24 bit => mỗi mạng lớp A có (224 – 2) host.
Lớp B
- Địa chỉ lớp B sử dụng hai octet đầu làm phần mạng, hai octet sau làm phần host.
- Hai bit đầu của một địa chỉ lớp B luôn được giữ là 1 0.
- Các địa chỉ mạng lớp B gồm: 128.0.0.0 -> 191.255.0.0. Có tất cả 214 mạng trong lớp B.
- Phần host dài 16 bit do đó một mạng lớp B có (216 – 2) host.
Lớp C
- Địa chỉ lớp C sử dụng ba octet đầu làm phần mạng, một octet sau làm phần host.
- Ba bit đầu của một địa chỉ lớp C luôn được giữ là 1 1 0.
- Các địa chỉ mạng lớp C gồm: 192.0.0.0 -> 223.255.255.0. Có tất cả 221 mạng trong lớp C.
- Phần host dài 8 bit do đó một mạng lớp C có (28 – 2) host.
Lớp D
- Gồm các địa chỉ thuộc dải: 224.0.0.0 -> 239.255.255.255
- Được sử dụng làm địa chỉ multicast.
- Ví dụ: 224.0.0.5 dùng cho OSPF; 224.0.0.9 dùng cho RIPv2
Lớp E
- Từ 240.0.0.0 trở đi.
- Được dùng cho mục đích dự phòng.
Lưu ý: Các lớp địa chỉ IP có thể sử dụng đặt cho các host là các lớp A, B, C.
Để thuận tiện cho việc xác định địa chỉ IP thuộc lớp nào, có thể quan sát octet đầu của địa chỉ, nếu octet này có giá trị nằm trong khoảng:
- 1 -> 126: địa chỉ lớp A.
- 128 -> 191: địa chỉ lớp B.
- 192 -> 223: địa chỉ lớp C.
- 224 -> 239: địa chỉ lớp D.
- 240 -> 255: địa chỉ lớp E.
Địa chỉ IP Private và Public là gì?
Địa chỉ IP được phân thành 2 loại: private và public.
Private: chỉ được sử dụng trong mạng nội bộ (mạng LAN), không được định tuyến trên môi trường Internet. Có thể được sử dụng lặp lại trong các mạng LAN khác nhau.Public: là địa chỉ được sử dụng cho các gói tin đi trên môi trường Internet, được định tuyến trên môi trường Internet. Địa chỉ public phải là duy nhất cho mỗi host tham gia vào Internet.
Dải địa chỉ private (được quy định trong RFC 1918):
- Lớp A: 10.x.x.x
- Lớp B: 172.16.x.x -> 172.31.x.x
- Lớp C: 192.168.x.x
Địa chỉ private được sử dụng để tiết kiệm tài nguyên địa chỉ public.
IPv6 là gì?
Địa chỉ IPv6 (Internet protocol version 6) là thế hệ địa chỉ Internet phiên bản mới được thiết kế để thay thế cho phiên bản địa chỉ IPv4 trong hoạt động Internet.
Cấu trúc địa chỉ IPv6
Địa chỉ IPv6 có chiều dài 128 bit, biểu diễn dưới dạng các cụm số hexa phân cách bởi dấu ::, ví dụ 2001:0DC8::9847:2F43:4e37:fe80. Với 128 bit chiều dài, không gian địa chỉ IPv6 gồm 2128 địa chỉ, cung cấp một lượng địa chỉ khổng lồ cho Internet.
Lợi ích của IPv6 so với IPv4
- Không gian địa chỉ lớn hơn và dễ dàng quản lý.
- Khôi phục lại nguyên lý kết nối đầu cuối-đầu cuối của Internet đồng thời loại bỏ hoàn toàn công nghệ NAT
- Quản trị TCP/IP dễ dàng hơn: DHCP được sử dụng trong IPv4 nhằm giảm cấu hình thủ công TCP/IP cho các host. IPv6 được thiết kế với khả năng tự động cấu hình mà không cần sử dụng máy chủ DHCP, hỗ trợ tốt hơn trong việc giảm cấu hình thủ công.
- Cấu trúc định tuyến tốt hơn: Định tuyến IPv6 được thiết kế hoàn toàn phân cấp.
- Hỗ trợ tốt hơn Multicast: Multicast là một tùy chọn của IPv4, tuy nhiên khả năng hỗ trợ và tính phổ biến chưa cao.
- Hỗ trợ bảo mật tốt hơn: IPv4 được thiết kế tại thời điểm chỉ có các hệ thống mạng nhỏ, biết rõ nhau kết nối với nhau. Vì thế vấn đề bảo mật chưa phải là một vấn đề được quan tâm. Song hiện nay, bảo mật mạng internet trở thành một vấn đề rất lớn, là mối quan tâm hàng đầu của toàn thế giới.
- Hỗ trợ tốt hơn cho di động: Thời điểm IPv4 được thiết kế, chưa tồn tại khái niệm về thiết bị di động. Trong thế hệ mạng mới, dạng thiết bị di động này ngày càng phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi cấu trúc giao thức Internet có sự hỗ trợ tốt hơn.
Vì sao phải chuyển IPv4 sang IPv6?
Tài nguyên địa chỉ IPv4 trong thời gian tới có nguy cơ cạn kiệt, việc chuyển đổi sang IPv6 được xem là giải pháp phù hợp. Thực tế cho thấy, IPv6 mang đến cho người dùng Internet nhiều lợi ích hơn.
IPv6 có khả năng cung cấp số lượng lớn địa chỉ IP hơn so với IPv4. Nếu IPv4 chỉ cung cấp được 4,3 tỷ địa chỉ, thì IPv6 có thể cung cấp đến hàng tỷ tỷ địa chỉ IP cho người dùng Internet trên toàn thế giới.
IPv6 có khả năng tương thích ngược với IPv4. Việc này giúp cho các nhà sản xuất thiết bị phần cứng dễ dàng nâng cấp địa chỉ IP bất cứ lúc nào mà không làm ảnh hưởng sự phát triển của dữ liệu Internet. Nhờ tính năng trên, IPv6 được dự đoán sẽ thay thế hoàn toàn IPv4 trong tương lai.
IPv6 sở hữu công nghệ mã hóa thông minh. Sản phẩm được cung cấp tính năng xác thực an toàn hơn IPv4. Điều này được thể hiện rõ nét khi IPsec được xem là thành phần bắt buộc của IPv6. Trong khi đó, IPsec chỉ là một thành phần bảo mật của IPv4.
IPv6 cho hiệu suất hoạt động tốt hơn IPv4. Nhất là khi IPv6 có khả năng hạn chế tối đa tình trạng mất dữ liệu. Dựa vào đó, công nghệ đem đến độ tin cậy cao hơn nhờ hiệu quả kết nối tốt hơn IPv4.
Địa chỉ IP động là gì?
Địa chỉ IP được chỉ định theo hai cách khác nhau. Chúng có thể được gán động (chúng có thể thay đổi tự động) hoặc được gán tĩnh (chúng có ý định không thay đổi và phải được thay đổi theo cách thủ công). Hầu hết các mạng gia đình sử dụng phân bổ động. Bộ định tuyến của bạn sử dụng DHCP để tạm thời gán hoặc “cho thuê” địa chỉ IP cho thiết bị của bạn. Sau một thời gian, hợp đồng thuê này “hết hạn” và bộ định tuyến sẽ đổi mới địa chỉ cũ của bạn hoặc chỉ định cho bạn một địa chỉ mới tùy thuộc vào cấu hình bộ định tuyến.
Các địa chỉ mặc định phổ biến nhất được chỉ định bởi bộ định tuyến gia đình được hiển thị bên dưới.
Nếu bạn đã từng cố gắng thay đổi cài đặt trên bộ định tuyến của mình, bạn có thể quen thuộc với địa chỉ 192.168.1.1. Thông thường, đây là địa chỉ bộ định tuyến của bạn, nếu bạn nhập địa chỉ này vào thanh địa chỉ của trình duyệt web, bạn có thể mở giao diện cấu hình bộ định tuyến của mình. (Địa chỉ bộ định tuyến của bạn có thể khác – hãy kiểm tra sách hướng dẫn của bạn.)
Địa chỉ IP tĩnh là gì?
Một địa chỉ IP tĩnh, hoặc địa chỉ IP cố định, là một địa chỉ IP mà không bao giờ thay đổi. Không phải ai cũng cần địa chỉ IP tĩnh, nhưng biết chúng khác với địa chỉ IP động như thế nào có thể giúp bạn hiểu liệu mình có nên sử dụng địa chỉ IP tĩnh hay không.
IP tĩnh có tác dụng gì?
- Thiết lập máy chủ tệp
- Thêm bộ định tuyến thứ hai vào mạng
- Cho phép truy cập vào máy tính khi ở xa nhà / cơ quan
- Chuyển tiếp các port tới một số thiết bị nhất định
- Chia sẻ máy in qua mạng
- Kết nối với camera IP
Địa chỉ IP tĩnh hoặc cố định yêu cầu bạn định cấu hình địa chỉ IP của mình theo cách thủ công, cùng với các cài đặt khác như cổng, mặt nạ mạng con và cài đặt DNS vào thuộc tính mạng của bạn. Máy tính xách tay không yêu cầu địa chỉ IP tĩnh để kết nối cơ bản với internet và truy cập email. Tuy nhiên, một số mạng và ISP không cung cấp máy chủ DHCP; trong trường hợp đó, máy tính xách tay phải có cấu hình tĩnh / cố định.
Bản chất của IP tĩnh
Một địa chỉ IP là số duy nhất được gán cho mỗi máy tính trên mạng. Giống như địa chỉ đường phố xác định nơi thư sẽ được gửi, địa chỉ IP xác định các máy tính trên Internet. Nếu máy tính của bạn đang lưu trữ một máy chủ web, thì địa chỉ IP của nó là thứ nhận dạng nó với phần còn lại của Internet.
Một máy tính trên Internet có thể có địa chỉ IP tĩnh, có nghĩa là nó không đổi theo thời gian hoặc địa chỉ IP động, có nghĩa là địa chỉ có thể thay đổi theo thời gian.
Bài viết này có hữu ích với bạn không?CóKhôngTừ khóa » Tính Ipv4
-
Cách Chia IPv4 - Bizfly Cloud
-
Chương 1 - Địa Chỉ IPv4, Chia Subnet, VLSM, Summary - - VnPro
-
Địa Chỉ IPv4 – Phần 3: Chia Mạng Con (chia Subnet) - EngISV
-
Cách Tính Toán Mạng Con Với IPv4 Với địa Chỉ IP Mạng Và Mặt Nạ
-
IPv4 – Wikipedia Tiếng Việt
-
IP Subnet Calculator
-
Công Cụ IP Subnet Calculator - IPTP Networks
-
Subnet Mask Là Gì? Lớp địa Chỉ IP Và Subnet Mask - Vietnix
-
IP Subnet Calculator For IPv4 - Site24x7
-
IP Là Gì? Tổng Hợp Mọi Kiến Thức Cần Biết Về địa Chỉ IP - Wiki Mắt Bão
-
Cách Xem địa Chỉ IP Riêng, Kiểm Tra IP Công Cộng Trên Máy Tính ...
-
IP Khác Class C Là Gì? Cấu Trúc Của IPv4
-
Hướng Dẫn Cách Tìm Địa Chỉ Và Đổi IP Máy Tính Đơn Giản Nhất