- Địa Hình Vùng đầm Phá: Đây Là Dạng địa Hình đặc Biệt Của Thừa ...

  1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >
- Địa hình vùng đầm phá: Đây là dạng địa hình đặc biệt của Thừa Thiên - Huế nằm giữa cồn cát ven biển và đồng bằng, ở dạng địa hình này có 2 vùng Phá Tam Giang - Cầu Hai và đầm Lăng Cô. Trong đó phá Tam Giang - Cầu Hai thực chất là sự lưu thông giữa ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.94 MB, 125 trang )

15Sông ngòi Bắc Trung Bộ có đặc điểm ngắn, dốc. Trừ các sông thuộcBắc Khu Bốn cũ là sông Mã và sông Cả (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh) cóđê bao bọc, còn lại các sông khác của Bắc Trung bộ đều không có đê bao.Đồng bằng miền Bắc Trung bộ nhỏ hẹp. Do vậy, lũ tập trung nhanh và biếnđộng lòng sông cũng rất mạnh. Khu vực hai bên sông rất màu mỡ, canh tácthuận lợi vì có nước tưới, vì thế dân cư thường tràn, lấn ra hai bên bờ sông đểcanh tác và sinh sống. Khi có lũ lớn đặc biệt khi bờ sông bị sạt lở các khu vựcdân cư và khu canh tác bị đe doạ nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới dânkinh tế và xã hội của khu vực Bắc Trung bộ.Hơn 90% sông ngòi Bắc Trung bộ có chiều dài từ 10 đến 100 km vàdiện tích lưu vực nhỏ hơn 500km2. Độ dốc trung bình của lòng sông bắtnguồn từ sườn Đông Trường Sơn khá lớn khoảng 2-2,5% và đổ vào hạ lưu làđồng bằng nhỏ hẹp. Do sông ngắn, dốc, lưu vực hẹp và hầu như không cóđoạn trung lưu mà trực tiếp chảy từ thượng lưu vào hạ lưu và cửa sông nênvào mùa mưa lũ thường gây ra lũ lớn với cường suất cao. Ở nhiều nơi cườngsuất mực nước tăng tới 1m/giờ, cá biệt trong những năm gần đây có nhữngnơi như sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố (Hà Tĩnh) mực nước lên rất nhanh đếnhàng m/giờ. Với đặc điểm hình thế như trên sông ngòi Bắc Trung bộ rất dễxuất hiện lũ quét. Lũ quét có vận tốc dòng chảy tới 5 - 6m/s và chiều sâu ngậplụt tới 5 - 6m. Tác hại lớn nhất của lũ ống, lũ quét là cuốn trôi tất cả những gìcó trên đường đi của nó và gây sạt lở bờ sông nghiêm trọng. Điển hình tại trậnlũ năm 1999, 2002, 2007,2009, 2010, 2013 một số địa phương nằm ở vensông Hương (Thuỷ Bằng, Hải Cát, Hoà Duân) sông Bồ (Hương Bằng, HươngSơn), sông Hiếu, sông Thạch Hãn, ven các sông thuộc tỉnh Hà Tĩnh, QuảngBình bị tàn phá nặng nề.Sạt lở bờ sông các sông Bắc Trung bộ gắn liền với chế độ khí tượng vàthuỷ văn. Năm nào có mưa lớn dòng chảy lớn thì năm đó sạt lở bờ diễn ramạnh hơn. Khu vực nào có mưa lớn và dòng chảy lớn thì khu đó bị sạt lở 16mạnh. Đó là đặc điểm khác biệt giữa sạt lở bờ các sông Bắc Trung bộ với cácsông của hệ thống sông Bắc bộ. Sạt lở bờ ở hệ thống sông Bắc bộ diễn ra liêntục trong mùa lũ và cả mùa kiệt, cả những năm lũ lớn và những năm lũ nhỏ.Tuy nhiên, do tần suất hiện các năm lũ lớn ở Bắc Trung bộ lớn hơn và thườngxuyên hơn do đó sạt lở bờ cũng diễn ra thường xuyên liên tiếp và dữ dộikhông thua kém hệ thống sông ở Bắc bộ nhất là trong những năm gần đây doảnh hưởng của hiện tượng Biến đổi khí hậu dẫn đến thời tiết diễn biến mộtcách cực đoan, bất thường thường gây ra những trận lũ rất lớn gây sạt lở bờsông nghiêm trọng.So sánh trên toàn khu vực Bắc Trung bộ thì các sông thuộc khu vựcphía nam là sông Hương, sông Thạch Hãn, sông Hiếu thuộc các tỉnh ThừaThiên Huế, Quảng Trị sạt lở bờ diễn ra mạnh hơn và không gian sạt lở rộnglớn hơn các sông phía Bắc thuộc các tỉnh Quảng Bình Hà Tĩnh. Sạt lở bờSông Mã, sông Cả thuộc các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An có nét tương đồng vớicác sông thuộc hệ thống sông Hồng sông Thái Bình vì các sông này có đê baobọc.Ở Bắc Trung Bộ trong một con sông sạt lở bờ ở vùng hạ lưu và khu vực gầncửa sông diễn ra mạnh hơn ở vùng thượng lưu. Vùng hạ lưu thường là nơi tập trungdân cư đông đúc nên ảnh hưởng của sạt lở cũng lớn và nghiêm trọng hơn.1.2.2. Nguyên nhân sạt lở bờ sông khu vực Bắc Trung Bộ1.2. 2.1. Nguyên nhân nội sinh- Điều kiện địa chất: Trong điều kiện địa chất thành phần thạch học, khảnăng chống xói lở của đất đá có vai trò quyết định đến cường độ, tốc độ sạt lởcũng như hàm lượng và thành phần phù sa tải vào sông suối. Sạt lở bờ sôngkhu vực Bắc Trung Bộ xảy ra chủ yếu vùng hạ lưu được cấu tạo từ đất loại sétở phía trên và cát, đất hữu cơ ở phía dưới có khả năng chống xói lở yếu nhất(cát, đất hữu cơ đã bị xói lở khi vận tốc dòng chảy trên 0,3 - 0,4 m/s). Ở lưuvực sông Thạch Hãn, sông Hương, sông Bồ trầm tích lục nguyên chiếm ưu thếnên dòng phù sa hạt mịn được sông tải ra biển, phù sa di đáy có khối lượng hạnchế và do đó quá trình xói sạt bờ sông, lòng sông rất dễ xảy ra. 17Đặc điểm kiến trúc - kiến tạo, vận động tân kiến tạo và kiến tạo hiện đại,tuy có vai trò chi phối xu thế phát triển sông trong thời gian dài, nhưng lại rất íttác động trực tiếp và rõ rệt đến quá trình sạt lở bờ sông trong những năm qua.- Điều kiện địa hình - địa mạo: Về phương diện địa mạo, quá trình hìnhthành, phát triển các lưu vực sông khu vực Bắc Trung Bộ có quan hệ chặt chẽvới nguồn gốc và lịch sử phát triển chung của lãnh thổ trong quá khứ, hiện tạivà tương lai. Song các yếu tố trắc lượng - hình thái của địa hình mới có ảnhhưởng trực tiếp đến hoạt động xói - bồi của sông suối. Thật vậy, do sông ngắn,dốc, lưu vực hẹp, núi đồi nằm kề sát ngay đồng bằng thấp và thoải, đồng thờibị cồn - đụn cát chắn ngang dòng chảy nên vào mùa mưa bão ở vùng hạ lưucác sông Bắc Trung Bộ thường xảy ra lũ cường suất cao, lũ quét, đặc biệt gâysạt lở bờ sông, lòng sông với cường độ cao.Ngoài đặc điểm địa hình chung của lãnh thổ, hình dạng, chiều cao bờ, bềrộng sông, nhất là sự phân bố các bãi cát - sỏi ngầm, nổi giữa sông cũng có vaitrò rất lớn, quyết định xu thế xói - bồi cũng như cường độ sạt lở bờ sông dọctheo lòng dẫn.1.2.2.2. Nguyên nhân ngoại sinh- Chế độ khí tượng khu vực: Bão, áp thấp nhiệt đới kết hợp với khôngkhí lạnh khi đổ bộ vào miền Trung bị các khối núi hứng chặn thường gây mưacường độ lớn. Tuy vậy, lượng mưa chủ yếu lại rơi vào 4 tháng từ tháng IXđến tháng XII và chiếm tới 70 - 90% lượng mưa năm.- Chế độ thủy văn:Như đã nói ở trên, do sự chi phối của địa chất và địa hình, sông ngòi vùngnghiên cứu đại bộ phận ngắn, lưu vực hẹp và dốc nên có thể đặc trưng bằng 2 bộphận thượng lưu và hạ lưu với các thông số hình học, chế độ thủy văn tươngphản rõ rệt. Thượng lưu sông rất dốc, độ dốc tới 35 - 60 m/km, thung lũng hẹp,lũ về đột ngột, nhất là lũ quét với dòng chảy xiết có vận tốc vượt quá 4 - 6 m/s. 18Ngược lại ở hạ lưu lòng sông mở rộng, uốn khúc quanh co, độ dốc rất thấp(0,0002) và vận tốc mùa lũ cũng ít khi vượt quá 1- 3 m/s.Đặc điểm tương phản đột ngột giữa địa hình đồi núi - đồng bằng và chếđộ mưa bão theo mùa đã chi phối và gây biến động lớn các đặc trưng thủy vănchủ yếu như: mực nước, vận tốc dòng chảy, lưu lượng và hàm lượng phù sacủa sông và làm gia tăng sạt lở. Vào mùa khô mực nước, vận tốc, lưu lượng vàhàm lượng phù sa của sông được tải đi trên các sông từ Quảng Bình đến ThừaThiên Huế rất thấp. Độ sâu lòng sông phổ biến dưới 1m, nhiều đoạn sông chỉcòn là lạch cạn có nơi chỉ còn 10-25 cm (sông Hiếu). Nhưng vào mùa lũ mựcnước trong tất cả các sông đều dâng cao đột ngột với biên độ từ 4-5 đến 7-9 m,sovới mùa khô, ở vùng chuyển tiếp đồi núi - đồng bằng, trong đó phần lớn các trậnlũ lịch sử mực nước lũ đều vượt xa báo động III, có khi tới 3 - 4 m ở ngay trongvùng đồng bằng. Đó là nguyên nhân xảy ra quá trình sạt lở mạnh mẽ.Vận tốc dòng chảy mùa lũ thông thường tăng cao, đạt 1-4 m/s, đôi khi4-6 m/s. Với vận tốc dòng chảy đó toàn bộ đất mềm với cấu tạo bờ, đáy sôngđều có thể bị xói lở, thậm chí cả đá phong hóa, nứt nẻ như bờ đá gốc nứt nẻ ởchùa Thiên Mụ. Do vậy, không có gì ngạc nhiên khi nạn “sa bồi - thủy phá”thường chỉ xẩy ra ở đồng bằng duyên hải miền Trung trong mùa mưa lũ, nhấtlà lũ lịch sử như năm.Cuối cùng, đặc điểm nhập lưu, phân lưu trên hệ thống sông vùng BắcTrung Bộ cũng có tác động rất lớn đối với quá trình xói lòng sông. Trong mùalũ do đặc điểm lưu vực, lượng mưa không đều giữa các lưu vực nên dòngchảy lũ ở các sông không giống nhau. Chính lưu lượng dòng lũ chênh lệchnhau đó đã làm biến động trường vận tốc, hướng dòng chảy, đồng thời gây raxói lở lòng sông cục bộ với cường độ mạnh ở vị trí nhập lưu hoặc phân lưu.1.2.2.3. Nguyên nhân nhân sinh- Đốt phá rừng đầu nguồn, canh tác đất nông nghiệp vô tổ chức trên đấtdốc: Đây là nhân tố làm giảm độ che phủ rừng hữu hiệu ở các lưu vực thượngnguồn của nhiều sông lớn. Độ che phủ rừng hữu hiệu ở thượng nguồn các 19sông lớn giảm làm cho khả năng điều tiết dòng chảy kém, nước lũ về nhanhhơn, mạnh hơn, gây xói lở bờ sông ngày càng nghiêm trọng hơn.- Xây dựng các công trình không phù hợp gây cản trở, co hẹp dòng chảy:Việc xây dựng các công trình, bên cạnh những tác động tích cực, cũng giántiếp hoặc trực tiếp làm gia tăng quá trình xói lở bờ sông, là những vật cảndòng chảy, gây xói lở, cục bộ ở nhiều đoạn sông đường và cầu bắc ngang quaở Bắc Trung bộ.- Tụ cư và khai thác kinh tế ven sông: Dọc hai bên bờ sông và ngay cả trêncác bãi nổi giữa sông vùng hạ lưu các sông từ Thanh Hóa đến Thừa ThiênHuế là những nơi nhân dân tràn ra lập làng, trồng trọt, be bờ nuôi tôm, đồngthời thị trấn, thị tứ mọc lên ngày càng nhiều. Nhà cửa, vườn tược càng dàyđặc càng cản trở dòng chảy, trong đó có tác động làm đổi hướng dòng chảy,gây xói lở, kể cả làm chuyển dòng một đoạn sông.- Khai thác cát sỏi đáy sông, đất ở bờ sông làm vật liệu xây dựng: Ngoàitác động của dòng chảy với vận tốc lớn, bờ sông sạt lở còn do dân tự phátkhai thác cát sỏi đáy sông và đất ở bờ sông phục vụ xây dựng đã làm gia tăngxói sạt lở bờ ở Bắc Trung Bộ.1.3. Kết luận chươngSạt lở bờ sông khu vực Bắc Trung Bộ thường gắn liền với chế độ khítượng và thuỷ văn. Năm nào có mưa lớn dòng chảy lớn thì năm đó sạt lở bờdiễn ra mạnh hơn. Khu vực nào có mưa lớn và dòng chảy lớn thì khu vực đóbị sạt lở mạnh. Với đặc điểm đó, trong tình hình biến đổi khí hậu ngày càngcực đoan hiện nay thì diễn biến sạt lở bờ sông khu vực Bắc Trung Bộ nóichung và bờ tả sông La đoạn qua xã Trường Sơn nói riêng ngày càng phứctạp, xuất hiện nhiều điểm sạt lở nguy hiểm uy hiếp trực tiếp đến tính mạng vàtài sản của nhân dân sinh sống hai bên bờ sông. Hiện nay để xử lý sạt lở,chúng ta đã đầu tư nhiều công trình bảo vệ bờ sông nhưng chủ yếu còn mangtính cục bộ. Để phát huy hơn nữa các giải pháp bảo vệ bờ hợp lý, hạn chế cácgiải pháp không phát huy hiệu quả, cần đánh giá được hiệu quả của các côngtrình bảo vệ bờ sông đã xây dựng từ đó có giải pháp chống sạt lở bờ sông hợplý, đảm bảo bền vững nhằm ổn định đời sống và tài sản của nhân dân hai bênbờ sông. 20CHƯƠNG 2HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH - PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁHIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA CÁC CÔNG TRÌNH BẢO VỆBỜ SÔNG KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ2.1. Hiện trạng công trình bảo vệ bờ sông khu vực Bắc Trung Bộ2.1.1. Đặc điểm chungĐể chống sạt lở, bảo vệ bờ sông, trong nhiều thập kỷ qua Nhà nước tađã quan tâm đầu tư nhiều kinh phí cho việc xây dựng các công trình chống sạtlở bờ sông. Khác với ở khu vực Bắc Bộ do hệ thống đê điều luôn bị uy hiếpbởi sạt lở bờ, mức độ yêu cầu phòng chống lũ cao, mang tính lãnh thổ rộng,bảo vệ một khu vực còn là bảo vệ đê và chống lũ cho cả đồng bằng nên côngtrình bảo vệ bờ được xây dựng có hệ thống và liên tục trong nhiều năm. ỞBắc Trung Bộ công trình bảo vệ bờ mới chỉ được xây dựng ở những khu vựcthật cấp bách, liên quan nhiều tới dân sinh kinh tế. Ở đó công trình chỉ mangtính bảo vệ cục bộ, khu vực cần bảo vệ chưa thành liên tuyến.Hệ thống sông ở Bắc Trung Bộ trừ hai sông Mã và sông Cả tương đốidài, còn các sông ở Bắc Trung Bộ thường ngắn, dốc, chiều rộng lòng chínhhẹp nên tốc độ tập trung và truyền lũ rất nhanh. Sông ở Bắc Trung Bộ chỉ có 2vùng là miền núi và hạ du mà không có đoạn chuyển tiếp trung du như sôngBắc Bộ. Đoạn sông đồng bằng rất ngắn và hẹp và chịu ảnh hưởng triều mạnh.Dòng chảy cũng được chia thành hai mùa: mùa lũ và mùa kiệt, chế độ dòngchảy hai mùa khác nhau rất nhiều. Ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trừ hai hệ thốngsông Mã và sông Cả, các sông ở Bắc Trung Bộ không có hệ thống đê lớn (đêcấp III trở lên) hai bên bờ sông để bảo vệ nên vào mùa lũ, phạm vi ảnh hưởngcủa lũ rất lớn và tác động rất mãnh liệt, thường gây ra ngập lụt trên diện rộng.Ngoài ra do lòng sông hẹp nên ở Bắc Trung Bộ ít sử dụng mỏ hàn để bảo vệ bờ,mà chủ yếu là dạng công trình lát mái gia cố bờ.2.1.2. Các dạng công trình bảo vệ bờ sông 21Theo kết quả điều tra hiện trạng, thu thập tài liệu cho thấy, trên hệ thốngsông Bắc Trung bộ có nhiều loại công trình bảo vệ bờ sông chống sạt lở như mỏhàn cứng, mỏ hàn cọc, kè gia cố bờ, đập hướng dòng... Trong đó, kè gia cố bờ làloại công trình bị động được sử dụng phổ biến, chiếm tỷ lệ lớn trong các côngtrình bảo vệ bờ sông. Mỏ hàn là loại công trình chủ động được áp dụng nhưngvới tỷ lệ ít hơn, càng vào phía Nam việc áp dụng càng giảm dần. Đập hướngdòng cũng đã được áp dụng song chỉ ở mức độ thử nghiệm chưa phổ biến rộng.2.1.2.1. Mỏ hàn (Groyne)Mỏ hàn là dạng công trình chủ động. Nó có tác dụng đấy chủ lưu ra xabờ, giảm thiểu tối đa công phá của dòng chảy vào bờ nên hạn chế tối đa sạt lởbờ. Mỏ hàn còn có chức năng chỉnh trị lòng dẫn như lái dòng, đẩy dòng,chỉnh luồng....nên nó là dạng công trình chỉnh trị đa chức năng mà bảo vệ bờchỉ là một nhiêm vụ. Mặc dù có ưu thế là giải pháp công trình chủ độngnhưng hiệu quả của mỏ hàn phụ thuộc nhiều vào chiều dài mỏ hàn, bố tríkhoảng cách giữa các mỏ hàn và góc đặt của mỏ hàn. Do mỏ hàn tác độngtrực tiếp vào dòng chảy làm thay đổi kết cấu dòng chảy nên đòi hỏi tính toánthiết kế rất chu đáo mới đảm bảo phát huy được hiệu quả, hạn chế những phátsinh bất lợi do chính bản thân mỏ hàn gây ra như tác động tới bờ đối diện, giatăng xói sạt ở hạ lưu đoạn khôi phục... Mỏ hàn thường được áp dụng ở nhữngđoạn sông có chiều rộng lớn, , ở bờ lõm những đoạn sông cong đang bị xói,nơi dòng chảy có lưu tốc lớn ép sát chân đê hoặc khu dân cư đông đúc. Cácloại mỏ hàn đã được áp dụng bao gồm:a. Mỏ hàn ngắn:Mỏ hàn ngắn là công trình có tác dụng làm giảm tác động của dòngchảy vào mái bờ mà không đẩy được dòng chảy ra xa bờ. Chiều dài mỏ hànngắn chỉ từ 10m ÷ 20m và có cấu tạo đặc, nên còn được gọi là mố nhỏ. Ví dụnhư hệ thống mỏ hàn ngắn ở trên sông Mã, sông Cả, sông Gianh, sông KiếnGiang....Loại mỏ hàn ngắn được áp dụng nhiều vào trước những năm 90 vì

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ SÔNG; ỨNG DỤNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ SÔNG LA KHU VỰC XÃ TRƯỜNG SƠN, HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNHPHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ SÔNG; ỨNG DỤNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ SÔNG LA KHU VỰC XÃ TRƯỜNG SƠN, HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
    • 125
    • 2,139
    • 0
  • ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG NGA, HỌC KÌ I, LỚP 9 Đề số 2 ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG NGA, HỌC KÌ I, LỚP 9 Đề số 2
    • 2
    • 414
    • 0
  • ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG NGA, HỌC KÌ II, LỚP 9 Đề số 1 ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG NGA, HỌC KÌ II, LỚP 9 Đề số 1
    • 2
    • 325
    • 0
  • ĐỀ KIỂM TRA MÔN TOÁN, HỌC KÌ I, LỚP 9 Đề số 1 ĐỀ KIỂM TRA MÔN TOÁN, HỌC KÌ I, LỚP 9 Đề số 1
    • 4
    • 372
    • 1
  • de an tthcm de an tthcm
    • 23
    • 0
    • 0
  • Công nghiệp hóa nông thôn Trung Quốc Công nghiệp hóa nông thôn Trung Quốc
    • 185
    • 308
    • 0
  • Đánh giá viện trợ Đánh giá viện trợ
    • 177
    • 0
    • 0
  • Đổi mới và sự nghiệp phát triển con người Đổi mới và sự nghiệp phát triển con người
    • 13
    • 0
    • 0
  • Chào bán cổ phiếu ra công chúng Chào bán cổ phiếu ra công chúng
    • 77
    • 483
    • 0
  • TỜ TRÌNH CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ GIÁM ĐỐC CÔNG TY TẠI ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN NĂM 2013 TỜ TRÌNH CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ GIÁM ĐỐC CÔNG TY TẠI ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN NĂM 2013
    • 9
    • 1
    • 2
  • bao cao cty da qua kiem toan nam 20120001 bao cao cty da qua kiem toan nam 20120001
    • 39
    • 247
    • 0
Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(7.94 MB) - PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ SÔNG; ỨNG DỤNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ SÔNG LA KHU VỰC XÃ TRƯỜNG SƠN, HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH-125 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » đầm Phá Cồn Cát Là Dạng địa Hình Ven Biển Phổ Biến ở