Địa Lí 11/Phần 2/Bài 8.2 | Kiến Thức Wiki | Fandom

I. Quá trình phát triển kinh tế 1. LB Nga đã từng là trụ cột của Liên bang Xô Viết

– Sau Cách mạng tháng 10 Nga thành công, năm 1917 Liên bang Xô Viết được thành lập. – Liên bang Nga đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên bang Xô Viết thành siêu cường

2. Thời kỳ đầy khó khăn biến động (những năm 1990 của Thế kỉ XX)

- Vào cuối những năm 1980 thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô bộc lộ yếu kém. - Đầu những năm 1990, Liên Xô tan rã, Liên bang Nga độc lập nhưng gặp nhiều khó khăn: + Tốc độ tăng GDP âm + Sản lượng các ngành kinh tế giảm. + Đời sống nhân dân khó khăn. + Vai trò cường quốc suy giảm. + Tình hình chính trị xã hội bất ổn.

Diali11bai8
3. Nền kinh tế đang khôi phục lại vị trí cường quốc a. Chiến lược kinh tế mới

- Từ năm 2000, Liên bang Nga bước vào thời kì chiến lược mới:        + Đưa nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng.        + Xây dựng nền kinh tế thị trường.        + Mở rộng ngoại giao.        + Nâng cao đời sống nhân dân, khôi phục vị trí cường quốc.

b. Những thành tựu đạt được sau năm 2000

Nhờ những chính sách và biện pháp đúng đắn, nền KT LB Nga đã vượt qua khủng hoảng, đang dần ổn định và đia lên : + Vượt qua được khủng hoảng, đang ổn định và phát triển, GDP tăng 5%. + Sản lượng các ngành kinh tế tăng. + Thanh toán xong các khoản nợ nước ngoài từ thời Xô Viết (hơn 160 tỉ USD) + Dự trữ ngoại tệ lớn thứ 4 thế giới (2005). + Gia trị Xuất siêu ngày càng tăng. + Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. + Tình hình chính trị xã hội ổn định. + Khôi phục lại vị trí trên trường quốc tế, Liên bang Nga nằm trong nhóm nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới (G8).

c. Khó khăn

- Phân hóa giàu nghèo. - Chảy máu chất xám.

II. Các ngành kinh tế 1. Công nghiệp

- Là ngành xương sống của kinh tế Liên bang Nga. - Cơ cấu đa dạng, gồm các ngành truyền thống và hiện đại. - Công nghiệp khai thác dầu khí là ngành mũi nhọn, mang lại nguồn tài chính lớn: đứng đầu thế giới về khai thác. - Công nghiệp truyền thống:        + Ngành: năng lượng, chế tạo máy, luyện kim, khai thác vàng và kim cương, giấy, gỗ,…        + Phân bố: tập trung ở Đông Âu, Tây Xibia và dọc đường giao thông. - Công nghiệp hiện đại:        + Các ngành: điện tử- hàng không, vũ trụ, nguyên tử. Công nghiệp quốc phòng là thế mạnh.        + Phân bố: vùng trung tâm, Uran,….

Diali11bai8.2-hinh2 2. Nông nghiệp có sự tăng trưởng

– Quỹ đất lớn (200 triệu ha), có khả năng trồng nhiều loại cây và phát triển chăn nuôi. – Sản lượng lương thực đạt 78,2 triệu tấn và xuất khẩu trên 10 triệu tấn (2005). – Sản lượng cây công nghiệp (hướng dương, củ cải đường), cây ăn quả, rau, chăn nuôi, đánh bắt cá đều tăng trưởng. – Phân bố : trồng nhiều ở đồng bằng Đông Âu và phía Nam đồng bằng Xi-bia.

3. Dịch vụ

Giao thông vận tải: tương đối phát triển:       + Hệ thống đường sắt xuyên Xibia và BAM đóng vai trò quan trọng trong phát triển Đông Xibia.       + Thủ đô Moscow với hệ thống xe điện ngầm - Kinh tế đối ngoại liên tục tăng, xuất siêu. - Mát-xcơ-va và Xanh Pê-téc –pua là 2 trung tâm dịch vụ lớn nhất cả nước.

TẬP ĐOÀN KHÍ ĐỐT QUỐC GIA GAZPROM CỦA NGA ĐẦU TƯ KHAI THÁC DẦU KHÍ Ở SAKHALINTẬP ĐOÀN KHÍ ĐỐT QUỐC GIA GAZPROM CỦA NGA ĐẦU TƯ KHAI THÁC DẦU KHÍ Ở SAKHALINTHỊ PHẦN LÚA MÌ TRÊN THẾ GIỚI CỦA NGA ĐÃ TĂNG LÊN TRONG NHỮNG NĂM TRỞ LẠI ĐÂYTHỊ PHẦN LÚA MÌ TRÊN THẾ GIỚI CỦA NGA ĐÃ TĂNG LÊN TRONG NHỮNG NĂM TRỞ LẠI ĐÂYTHÀNH PHỐ SAINT PETERSBURGTHÀNH PHỐ SAINT PETERSBURG III. Một số vùng kinh tế

+ Vùng Trung tâm – Vùng KT lâu đời, phát triển nhanh nhất. Sản lượng lương thực, thực phẩm lớn; tập trung nhiều ngành công nghiệp. – Mat-xcơ-va: Trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học, du lịch lớn của vùng và cả nước. + Vùng Trung tâm đất đen – Có dải đất đen phì nhiêu, thuận lợi phát triển nông nghiệp. – Công nghiệp phát triển đặc biệt là các ngành phục vụ cho nông nghiệp. + Vùng Uran – Giàu tài nguyên. – Công nghiệp phát triển (khai thác kim loại màu, luyện kim, cơ khí, hoá chất, chế biến gỗ, khai thác và chế biến dầu mỏ, khí tự nhiên). – Nông nghiệp còn hạn chế. + Vùng Viễn Đông – Giàu tài nguyên. – Công nghiệp khai thác khoáng sản, gỗ, đóng tàu, cơ khí, đánh bắt cá, chế biến hải sản. – Vùng có điều kiện hội nhập vào khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

IV. Quan hệ Nga - Việt trong bối cảnh quốc tế mới
Diali11bai8

VIỆT – NGA TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC TOÀN DIỆN

- Mối quan hệ 2 nước là mối quan hệ truyền thống tiếp nối mối quan hệ Xô - Việt trước đây. - Hợp tác diễn ra trên nhiều mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và khoa học kĩ thuật. – Là quan hệ truyền thống được hai nước đặc biệt quan tâm, LB Nga vẫn coi Việt Nam là đối tác chiến lược ở ĐNA. – Nước Nga đang thực hiện chức năng gắn kết Âu-Á của mình với tư cách là không gian cầu nối và liên kết toàn diện giữa châu Âu và châu Á, trong đó có Việt Nam. – Quan hệ hợp tác Nga – Việt được khẳng định là tiếp nối mối quan hệ Xô – Việt trước đây. Quan hệ Nga – Việt trong thập niên 90 (thế kỉ XX) và nâng lên tầm cao mới của đối tác chiến lược vì lợi ích cả hai bên. – Kim ngạch buôn bán 2 chiều Nga – Việt đạy 1,1 tỉ USD (2005) lên 3 tỉ USD vào những năm gần nhất. Hợp tác sẽ diễn ra trên nhiều mặt, toàn diện như: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và KHKT.

Từ khóa » Tí Không Phải Là Chiến Lược Mới Của Liên Bang Nga Từ Năm 2000