Didier Drogba – Wikipedia Tiếng Việt

Didier Drogba
Drogba năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Didier Yves Drogba Tébily[1]
Ngày sinh 11 tháng 3, 1978 (46 tuổi)[2]
Nơi sinh Abidjan, Bờ Biển Ngà
Chiều cao 1,88 m (6 ft 2 in)[3]
Vị trí Tiền đạo cắm
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1988–1989 Tourcoing[4]
1989–1991 Abbeville
1991–1993 Vannes
1993–1997 Levallois
1997–1998 Le Mans
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1998–2002 Le Mans 64 (12)
2002–2003 Guingamp 45 (20)
2003–2004 Marseille 35 (19)
2004–2012 Chelsea 226 (100)
2012–2013 Thượng Hải Thân Hoa 11 (8)
2013–2014 Galatasaray 37 (15)
2014–2015 Chelsea 28 (4)
2015–2016 Montreal Impact 33 (21)
2017–2018 Phoenix Rising 22 (14)
Tổng cộng 497 (210)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2002–2014 Bờ Biển Ngà 105 (65)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Bờ Biển Ngà
Africa Cup of Nations
Á quân Ai Cập 2006
Á quân Guiné Xích Đạo & Gabon 2012
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Didier Yves Drogba Tébily (phát âm tiếng Pháp: ​[didje dʁɔɡba]; sinh ngày 11 tháng 3 năm 1978) là cựu cầu thủ bóng đá người Bờ Biển Ngà chơi ở vị trí tiền đạo.[5] Anh là vua phá lưới mọi thời đại và là cựu đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà. Anh được biết đến nhiều nhất trong sự nghiệp của mình ở Chelsea, nơi mà anh đã ghi nhiều bàn thắng hơn bất kỳ cầu thủ nước ngoài nào khác và hiện là cầu thủ ghi bàn thắng nhiều thứ tư mọi thời đại của câu lạc bộ. Drogba được mệnh danh là cầu thủ vĩ đại nhất của Chelsea trong một cuộc thăm dò với 20.000 người hâm mộ do Tạp chí Chelsea F.C. thực hiện vào năm 2012, và anh cũng có tên trong đội hình Chelsea của thập kỷ 2010–2020.[6][7] Anh được coi là một trong những cầu thủ châu Phi vĩ đại nhất mọi thời đại và được chú ý bởi thể lực, tốc độ, khả năng không chiến, những cú đánh uy lực, chính xác và khả năng giữ bóng. Drogba được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất châu Phi hai lần, giành giải thưởng này vào các năm 2006 và 2009. Anh cũng là cầu thủ có nhiều lần về nhì nhất (4), về đích ở vị trí thứ ba nhiều nhất (3) và nhiều lần lọt vào top ba nhất (9).

Sau khi chơi ở các đội trẻ, Drogba đã có trận ra mắt chuyên nghiệp ở tuổi 18 cho câu lạc bộ Le Mans ở Ligue 2 , và ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên ở tuổi 21. Sau khi kết thúc mùa giải 2002–03 với 17 bàn thắng trong 34 lần ra sân cho Guingamp của Ligue 1, anh chuyển đến đến Olympique de Marseille, nơi anh kết thúc với tư cách là cầu thủ ghi bàn nhiều thứ ba trong mùa giải 2003–04 với 19 bàn thắng và giúp câu lạc bộ lọt vào chung kết UEFA Cup 2004.

Vào tháng 7 năm 2004, Drogba chuyển đến câu lạc bộ Chelsea ở giải bóng đá Ngoại hạng Anh với mức phí kỷ lục 24 triệu bảng Anh, khiến anh trở thành cầu thủ người Bờ Biển Ngà đắt giá nhất trong lịch sử. Trong mùa giải đầu tiên của mình, anh đã giúp câu lạc bộ này giành được chức vô địch đầu tiên sau 50 năm, và một năm sau đó, anh đã giành được một chức vô địch Premier League khác. Màn trình diễn của anh đã giúp anh có tên trong FIFA World XI năm 2007. Vào tháng 3 năm 2012, anh trở thành cầu thủ châu Phi đầu tiên ghi được 100 bàn thắng ở Ngoại hạng Anh.[8] Chỉ hai tháng sau, anh ghi bàn trong chiến thắng chung kết Cúp FA 2012 của Chelsea trước Liverpool để trở thành cầu thủ đầu tiên (và tính đến năm 2017, là cầu thủ duy nhất) ghi bàn trong bốn trận chung kết Cúp FA.[9] Anh cũng đã chơi trong trận Chung kết UEFA Champions League 2012, trong đó anh ghi bàn gỡ hòa ở phút 88 và quả penalty quyết định trong loạt sút luân lưu quyết định với Bayern Munich.[10] Sau 6 tháng thi đấu cho Shanghai Shenhua ở Trung Quốc, và một mùa rưỡi với câu lạc bộ Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray, nơi anh ghi bàn thắng quyết định trong trận chung kết Siêu cúp Thổ Nhĩ Kỳ 2013, Drogba trở lại Chelsea vào tháng 7 năm 2014.[11][12] Với thành tích ghi 10 bàn trong 10 trận chung kết giành 10 danh hiệu ở cấp câu lạc bộ, Drogba được coi là "cầu thủ của những trận cầu lớn".[13][14] Anh tham gia câu lạc bộ Montreal Impact vào năm 2015 với tư cách là cầu thủ được chỉ định và đã chơi 41 trận trong hai mùa giải và ghi được 23 bàn thắng. Drogba trở thành cầu thủ kiêm chủ sở hữu của Phoenix Rising ở giải bóng đá nhà nghề Hoa Kỳ vào năm 2017 và nghỉ hưu một năm sau đó ở tuổi 40. Vào ngày 21 tháng 4 năm 2022, anh được giới thiệu vào Đại sảnh Danh vọng Premier League.[15][16]

Là tuyển thủ Bờ Biển Ngà từ năm 2002 đến 2014, Drogba là đội trưởng đội tuyển quốc gia từ năm 2006 cho đến khi anh nghỉ hưu từ đội Bờ Biển Ngà và là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất mọi thời đại của quốc gia với 65 bàn thắng sau 105 lần ra sân.[1][17] Anh đã dẫn dắt Bờ Biển Ngà tham gia giải vô địch bóng đá thế giới 2006. Đó là lần đầu tiên Bờ Biển Ngà xuất hiện trong giải đấu và anh cũng là người ghi bàn thắng đầu tiên. Sau đó, anh là đội trưởng của Bờ Biển Ngà tại các giải vô địch bóng đá thế giới 2010 và 2014.[18] Anh là thành viên của đội Bờ Biển Ngà và giúp đất nước quê hương của anh lọt vào trận chung kết Cúp bóng đá châu Phi vào năm 2006 và 2012 nhưng đều bị đánh bại trên chấm phạt đền trong cả hai lần. Vào ngày 8 tháng 8 năm 2014, anh tuyên bố từ giã sự nghiệp thi đấu quốc tế[19] và vào năm 2018, anh chính thức từ giã sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp ở tuổi 40.[5]

Hoạt động tích cực trong các vấn đề xã hội ở châu Phi, Drogba đóng một vai trò quan trọng trong tiến trình hòa bình ở quê nhà.[20] Năm 2007, anh được bổ nhiệm làm Đại sứ thiện chí cho Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, và vào tháng 12 năm 2018, anh trở thành Phó Chủ tịch của Tổ chức quốc tế Hòa bình và Thể thao.[21]

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh tại Abidjan, Didier Drogba trải qua thời thơ ấu tại Bờ Biển Ngà và nước Pháp. Tito, biệt danh mà bạn bè và gia đình thường gọi, rời quê nhà khi mới 5 tuổi. Anh đến Brest thuộc vùng Brittany ở cùng ông chú, Michel Goba, một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp. Drogba sống ở Pháp 3 năm, cùng với chú ở Brest, Angoulême và Dunkerque trước khi trở về quê hương.

Do suy thoái kinh tế ở quê nhà nên anh trở lại sống với chú ở Dunkerque, tiếp tục có dịp đi vòng quanh nước Pháp. Thời điểm đó anh bắt đầu chơi bóng đá. Năm 1991 cha mẹ anh cũng đến Pháp, trước tiên tới Vannes và năm 1993 định cư tại Antony thuộc vùng ngoại ô Paris. Đó là lúc cậu thiếu niên 15 tuổi Drogba đoàn tụ với gia đình. Ban đầu anh đăng ký vào câu lạc bộ địa phương Levallois, và khi trình độ nâng cao, chơi cho đội bóng tại National 2, giải hạng Tư của Pháp năm 18 tuổi.

Sự nghiệp cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Le Mans và Guingamp

[sửa | sửa mã nguồn]

Drogba khoác áo Le Mans năm 19 tuổi (1998), lúc này câu lạc bộ còn chơi ở Ligue 2, giải hạng Hai của Pháp. Đến mùa bóng 2001-02 anh chuyển sang chơi cho Guingamp tại Ligue 1. Mùa tiếp theo Drogba ghi được 17 bàn thắng và giúp Guingamp kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 7, một kỉ lục đối với câu lạc bộ. Thành tích này đã khiến Olympique de Marseille, một trong những câu lạc bộ lớn nhất nước Pháp, ký hợp đồng với anh năm 2003.

Olympique de Marseille

[sửa | sửa mã nguồn]

Marseille có một mùa bóng khởi đầu vất vả và huấn luyện viên Alain Perrin, người đã ký hợp đồng đưa Drogba về từ Guingamp, sớm bị thay thế bằng José Anigo. Tuy nhiên, Drogba vẫn thể hiện một phong độ ổn định, ghi 19 bàn thắng và giành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất giải vô địch Pháp. Trên đấu trường châu Âu, anh ghi 5 bàn tại Champions League và 6 bàn tại Cúp UEFA, tổng cộng là 30 bàn trong mùa bóng. Anh cùng câu lạc bộ về nhì tại Cúp UEFA khi Marseille thua Valencia ở chung kết. Màn trình diễn ấn tượng mùa bóng này làm các câu lạc bộ lớn hơn chú ý đến Drogba (nhất là các bàn thắng tại Cúp UEFA gặp Liverpool và Newcastle). Cuối mùa (2004) anh chuyển đến Chelsea với mức giá kỉ lục của câu lạc bộ lúc đó là 24 triệu bảng Anh.

Chelsea

[sửa | sửa mã nguồn]

Được HLV Jose Mourinho đưa về Chelsea và cũng chính từ thời gian này, Drogba đã trở thành một trong những tiền đạo xuất sắc nhất thế giới, là nỗi khiếp sợ của nhiều hàng phòng ngự tại Anh cũng như châu Âu. Drogba nhanh chóng thích ứng với môi trường mới, ghi bàn ngay trận thi đấu thứ 3 cho Chelsea. Mặc dù gặp vấn đề về sức khoẻ nhưng trong mùa bóng 2004-05, Drogba đã ghi 16 bàn trong 40 trận đá cho Chelsea, có tỉ lệ ghi bàn / thời gian thi đấu nhiều thứ hai chỉ sau Thierry Henry. Mùa bóng này cũng là mùa bóng thành công với Chelsea khi họ giành chức vô địch quốc gia đầu tiên sau 50 năm.

Mùa bóng tiếp theo (2005-06), Drogba tiếp tục thể hiện phong độ ổn định với 16 bàn thắng cho câu lạc bộ và 11 đường kiến tạo thành bàn thắng. Drogba đã có lúc có ý định quay về Marseille khi bị báo giới Anh kì thị, tuy nhiên cuối cùng anh vẫn ở lại Chelsea. Vào cuối mùa bóng, với sự ra đi của tiền đạo Hernán Crespo và tiền vệ cánh Damien Duff cùng với sự thay đổi chiến thuật của huấn luyện viên Mourinho từ 4-3-3 sang 4-4-2, vị trí của Drogba ở đội hình chính càng vững chắc khi anh là lựa chọn số một để đá cặp với đồng đội mới Andriy Shevchenko. Anh có danh hiệu vô địch Premier League thứ hai liên tiếp với Chelsea.

Drogba với các đồng đội Chelsea

Sau khi Damien Duff rời Chelsea, Drogba tiếp quản áo số 11 của Duff. Mùa bóng 2006-07 là mùa bóng thành công với cá nhân Drogba khi anh ghi tới 33 bàn trên các mặt trận (hơn cả hai mùa trước cộng lại). Anh trở thành cầu thủ Chelsea đầu tiên sau Kerry Dixon mùa bóng 1984-85 ghi hơn 30 bàn trong một mùa giải.

Đầu năm 2007 Drogba nhận được các giải thưởng: Cầu thủ xuất sắc nhất Bờ Biển Ngà, Cầu thủ xuất sắc nhất châu Phi lần đầu tiên (vượt qua tiền đạo Cameroon của Barcelona Samuel Eto'o và đồng đội tại Chelsea, cầu thủ Ghana Michael Essien.[22]

Anh cũng có tên trong Đội hình tiêu biểu giải ngoại hạng Anh và đứng thứ nhì (sau Cristiano Ronaldo) trong cuộc bầu chọn Cầu thủ xuất sắc nhất giải ngoại hạng Anh do Hiệp hội cầu thủ chuyên nghiệp Anh (PFA) tổ chức.[23]

2010-2011

[sửa | sửa mã nguồn]

Mở đầu giải ngoại hạng Anh, anh đã lập một cú hat-trick giúp Chelsea giành chiến thắng 6-0 trước West Brom. Anh lại tiếp tục tỏa sáng ở trận tiếp theo sau khi có 3 lần kiến tạo thành bàn giúp Chelsea thắng 6-0 trước Wigan. Tuy nhiên kể từ sau đó anh bị một căn bệnh sốt rét và phải nghỉ nhiều trận. Dù anh đã trở lại thi đấu nhưng vẫn chưa hoàn toàn khỏi bệnh nên không đóng góp nhiều cho Chelsea ở mùa giải này. Đây là mùa giải đáng quên nhất của anh cũng như Chelsea khi đội đã trắng tay tại mùa giải này.

2011-2012

[sửa | sửa mã nguồn]
Drogba giành vô địch Champion League cùng câu lạc bộ Chelsea

Drogba bị chấn thương nên phải tới trận gặp Swansea City anh mới trở lại, ngay lập tức anh đã có bàn thắng cho Chelsea trong trận thắng 4-1.

29/11/11, Drogba ghi bàn thắng thứ 150 trong màu áo của Chelsea san bằng kỷ lục của Roy Bentley và Peter Osgood. Drogba tiếp tục có bàn thắng thứ 100 tại giải Ngoại hạng Anh trong màu áo Chelsea trong trận thắng 1-0 trước Stoke City

Anh thường phải ngồi dự bị dưới thời của huấn luyện viên André Villas-Boas nhưng chỉ khi đến thời huấn luyện viên Roberto Di Matteo anh mới trở lại cực kỳ ấn tượng.

Đầu tiên là anh có một bàn thắng rất đẹp mắt vào lưới của Tottenham trong trận bán kết Cúp FA, Chelsea đã thắng 5-1 ở trận đấu đó. 3 ngày sau đó anh lại lập công cho Chelsea trong trận bán kết Champion League gặp Barcelona, nhận đường chuyền bên cánh trái của Ramires anh đã không bỏ lỡ cơ hội và ghi bàn thắng duy nhất của trận đấu giúp Chelsea thắng 1-0. Drogba tiếp tục tỏa sáng trong trận chung kết Cúp FA giúp Chelsea thắng 2-1 trước Liverpool và giành vô địch Cúp FA.

19/5/2012, trong trận chung kết Champion League gặp Bayern Munich, dù Chelsea đã bị thủng lưới trước ở phút thứ 84 nhưng Chelsea đã không từ bỏ. Phút thứ 88, từ pha phạt góc duy nhất của Chelsea trong trận đấu, Mata sút phạt góc rồi Drogba bật cao đánh đầu giúp Chelsea gỡ hòa 1-1. Trận đấu đã không có chuyển biến ở hiệp phụ buộc phải bước sang loạt sút luân lưu cân não, sau khi Bastian Schweinsteiger của Bayern Munich sút hỏng quả thứ 5, Drogba chỉ cần sút thành công quả thứ 5 là Chelsea giành vô địch, anh lạnh lùng đánh lừa được thủ môn Manuel Neuer, bóng nhẹ nhàng đi vào lưới giúp Chelsea lần đầu tiên đăng quang tại Champion League. Và đây cũng là trận cuối cùng anh thi đấu cho Chelsea.

22/5/2012, trang chủ của Chelsea thông báo chính thức anh sẽ không ký thêm hợp đồng với Chelsea và sẽ chia tay CLB trong hè này. Vậy sau 8 năm gắn bó, anh đã phải chia tay CLB ngay sau ghi cùng Chelsea vô địch Champion League. Anh đã chơi tổng cộng 341 trận và ghi được 157 bàn thắng (vượt qua Roy Bentley và Peter Osgood). Sau khi tuyên bố rời Chelsea anh tự tiến cử Fernando Torres sẽ thay mình làm tiền đạo.

Thân Hoa Thượng Hải

[sửa | sửa mã nguồn]

19/6/2012, Drogba chính thức gia nhập CLB Thân Hoa Thượng Hải của Trung Quốc theo dạng chuyển nhượng tự do. Bản hợp đồng có thời hạn 2.5 năm và anh sẽ được nhận mức lương 200.000 Bảng/tuần và ở đây anh cũng được gặp lại người đồng đội cũng từng ở Chelsea là Nicolas Anelka.

Galatasaray

[sửa | sửa mã nguồn]

28/1/2013, Drogba chính thức gia nhập CLB Galatasaray của Thổ Nhĩ Kỳ theo dạng chuyển nhượng tự do. Bản hợp đồng có thời hạn 1.5 năm và ở đây anh cũng được gặp lại cầu thủ đồng hương trong màu áo Đội tuyển quốc gia là Emmanuel Eboué

Tại Galatasaray, tuy đã bước qua tuổi 35 nhưng Drogba vẫn có một phong độ chói sáng giúp Galatasaray đoạt chức vô địch quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ mùa giải 2012-2013.

Ngày 19 tháng 5 năm 2014 - Didier Drogba chính thức nói lời chia tay với CLB Galatasaray sau khi cùng đội bóng này đoạt Cup Quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ, anh đã để lại một kỷ niệm đẹp trong ngày chia tay khi quyết định từ thiện 1 triệu USD cho những nạn nhân trong vụ sập hầm mỏ tại Soma, Thổ Nhĩ Kỳ.

Trở lại Chelsea

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 25/7/2014, Chelsea đã thông báo trên trang web chính thức của họ rằng Drogba đã trở về câu lạc bộ theo dạng chuyển nhượng tự do, và ký hợp đồng một năm. Phát biểu trước báo giới về việc trở lại, Drogba cho biết:''Đó là một quyết định dễ dàng, bởi tôi không thể từ chối cơ hội được một lần nữa làm việc cùng với Jose Mourinho. Mọi người hẳn cũng biết mối quan hệ đặc biệt giữa tôi và Chelsea nên tôi luôn cảm thấy nơi đây như là nhà của mình.''

Trong lần trở lại Chelsea, Drogba sẽ khoác áo số 11.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Mùa giải Ligue 2 Coupe de France Coupe de la Ligue Châu âu Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Le Mans 1998–99 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0
1999–00 30 7 0 0 2 0 0 0 0 0 32 7
2000–01 11 0 3 1 0 0 0 0 0 0 14 1
2001–02 21 5 1 1 2 1 0 0 0 0 24 7
Tổng cộng 64 12 4 2 4 1 0 0 0 0 72 15
Câu lạc bộ Mùa giải Ligue 1 Coupe de France Coupe de la Ligue Châu âu Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Guingamp 2001–02 11 3 0 0 0 0 0 0 0 0 11 3
2002–03 34 17 3 4 2 0 0 0 0 0 39 21
Tổng cộng 45 20 3 4 2 0 0 0 0 0 50 24
Câu lạc bộ Mùa giải Ligue 1 Coupe de France Coupe de la Ligue Châu âu Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Marseille 2003–04 35 19 2 1 2 1 16 11 0 0 55 32
Tổng cộng 35 19 2 1 2 1 16 11 0 0 55 32
Câu lạc bộ Mùa giải Premier League FA Cup League Cup Châu âu Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Chelsea 2004–05 26 10 2 0 4 1 9 5 0 0 41 16
2005–06 29 12 3 1 1 0 7 1 1 2 41 16
2006–07 36 20 6 3 5 4 12 6 1 0 60 33
2007–08 19 8 1 0 1 1 11 6 0 0 32 15
2008–09 24 5 6 3 2 1 10 5 0 0 42 14
2009–10 32 29 4 3 2 2 5 3 1 0 44 37
2010–11 36 11 2 0 0 0 7 2 1 0 46 13
2011–12 24 5 3 2 0 0 8 6 0 0 35 13
Tổng cộng 226 100 27 12 15 9 69 34 4 2 341 157
Tổng sự nghiệp 370 151 36 19 23 11 65 45 4 2 518 228

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia Năm Giao hữu Giải đấuquốc tế Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Côte d'Ivoire
2002 0 0 1 0 1 0
2003 4 1 3 3 7 4
2004 3 3 4 3 7 6
2005 3 1 5 6 8 7
2006 7 4 7 4 14 8
2007 6 3 2 1 8 4
2008 2 1 6 3 8 4
2009 2 2 5 6 7 8
2010 5 2 5 2 11 4
2011 2 1 3 4 5 5
2012 4 2 10 7 14 9
2013 2 1 7 3 9 4
2014 3 3 3 0 6 3
Tổng sự nghiệp 42 23 62 43 104 65

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Thời gian Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 11 tháng 2 năm 2003 Sân vận động Gaston Petit, Châteauroux, Pháp  Cameroon 2–0 3–0 Giao hữu quốc tế
2 8 tháng 6 năm 2003 Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà  Burundi 1–0 6–1 Vòng loại CAN 2004
3 2–0
4 3–0
5 31 tháng 3 năm 2004 Sân vận động Olympique de Radès, Radès, Tunisia  Tunisia 1–0 2–0 Giao hữu quốc tế
6 2–0
7 28 tháng 4 năm 2004 Sân vận động Aix-les-Bains, Aix-les-Bains, Pháp  Guinée 1–0 4–2 Giao hữu quốc tế
8 6 tháng 6 năm 2004 Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà  Libya 2–0 2–0 Vòng loại World Cup 2006
9 20 tháng 6 năm 2004 Sân vận động Alexandria, Alexandria, Ai Cập  Ai Cập 2–1 2–1 Vòng loại World Cup 2006
10 5 tháng 9,2004 Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà  Sudan 1–0 5–0 Vòng loại World Cup 2006
11 27 tháng 3 năm 2005 Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà  Bénin 1–1 2–1 Vòng loại World Cup 2006
12 2–1
13 19 tháng 6 năm 2005 Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà  Ai Cập 1–0 2–0 Vòng loại World Cup 2006
14 2–0
15 4 tháng 9 năm 2005 Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà  Cameroon 1–1 2–3 Vòng loại World Cup 2006
16 2–2
17 16 tháng 11 năm 2005 Sân vận động Genève, Genève, Thụy Sĩ  Ý 1–1 1–1 Giao hữu quốc tế
18 17 tháng 1 năm 2006 Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE  Jordan 1–0 1–0 Giao hữu quốc tế
19 21 tháng 1 năm 2006 Sân vận động Quốc tế Cairo, Cairo, Ai Cập  Maroc 1–0 1–0 CAN 2006
20 24 tháng 1 năm 2006 Sân vận động Quốc tế Cairo, Cairo, Ai Cập  Libya 1–0 1–0 CAN 2006
21 7 tháng 2 năm 2006 Sân vận động Harras El-Hedoud, Alexandria, Ai Cập  Nigeria 1–0 1–0 CAN 2006
22 4 tháng 6 năm 2006 Bondoufle, Pháp  Slovenia 1–0 3–0 Giao hữu quốc tế
23 2–0
24 10 tháng 6 năm 2006 Volksparkstadion, Hamburg, Đức  Argentina 1–2 1–2 World Cup 2006
25 15 tháng 11 năm 2006 Sân vận động Léon-Bollée, Le Mans, Pháp  Thụy Điển 1–0 1–0 Giao hữu quốc tế
26 6 tháng 2 năm 2007 Sân vận động Robert Diochon, Rouen, Pháp  Guinée 1–0 1–0 Giao hữu quốc tế
27 3 tháng 6 năm 2007 Sân vận động Bouaké, Bouake, Bờ Biển Ngà  Madagascar 5–0 5–0 Vòng loại CAN 2008
28 17 tháng 10 năm 2007 Sân vận động Tivoli-Neu, Innsbruck, Áo  Áo 1–1 2–3 Giao hữu quốc tế
29 2–3
30 12 tháng 1 năm 2008 Sân vận động Mohammed Al-Hamad, Kuwait City, Kuwait  Kuwait 2–0 2–0 Giao hữu quốc tế
31 25 tháng 1 năm 2008 Sân vận động Sekondi-Takoradi, Sekondi, Ghana  Bénin 1–0 4–1 Vòng loại CAN 2008
32 29 tháng 1,2008 Sân vận động Thể thao Accra, Accra, Ghana  Mali 1–0 3–0 CAN 2008
33 3 tháng 2,2008 Sân vận động Sekondi-Takoradi, Sekondi, Ghana  Guinée 2–0 5–0 CAN 2008
34 11 tháng 2 năm 2009 Sân vận động İzmir Atatürk, Izmir, Thổ Nhĩ Kỳ  Thổ Nhĩ Kỳ 1–1 1–1 Giao hữu quốc tế
35 29 tháng 3 năm 2009 Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà  Malawi 2–0 5–0 Vòng loại World Cup 2010
36 3–0
37 20 tháng 6 năm 2009 Sân vận động 4 tháng 8, Ouagadougou, Burkina Faso  Burkina Faso 3–1 3–2 Vòng loại World Cup 2010
38 5 tháng 9 năm 2009 Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà  Burkina Faso 2–0 5–0 Vòng loại World Cup 2010
39 4–0
40 10 tháng 10 năm 2009 Sân vận động Kamuzu, Blantyre, Malawi  Malawi 1–1 1–1 Vòng loại World Cup 2010
41 4 tháng 1 năm 2010 Sân vận động Quốc gia, Dar es Salaam, Tanzania  Tanzania 1–0 1–0 Giao hữu quốc tế
42 15 tháng 1 năm 2010 Sân vận động Chimandela, Cabinda, Angola  Ghana 3–0 3–1 CAN 2010
43 30 tháng 5 năm 2010 Sân vận động Joseph-Moynat, Thonon-les-Bains, Pháp  Paraguay 1–0 2–2 Giao hữu quốc tế
44 20 tháng 6,2010 Soccer City, Johannesburg, Nam Phi  Brasil 1–3 1–3 World Cup 2010
45 27 tháng 3 năm 2011 Sân vận động Thể thao Accra, Accra, Ghana  Bénin 1–1 2–1 Vòng loại CAN 2012
46 2–1
47 5 tháng 6 năm 2011 Sân vận động Hữu nghị, Cotonou, Bénin  Bénin 2–0 6–2 Vòng loại CAN 2012
48 4–2
49 10 tháng 8 năm 2011 Sân vận động Genève, Genève, Thụy Sĩ  Israel 4–2 4–3 Giao hữu quốc tế
50 13 tháng 11 năm 2012 Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE  Tunisia 2–0 2–0 Giao hữu
51 22 tháng 1 năm 2012 Sân vận động Malabo, Malabo, Guinea Xích Đạo  Sudan 1–0 1–0 CAN 2012
52 4 tháng 2 năm 2012 Sân vận động Malabo, Malabo, Guinea Xích Đạo  Guinea Xích Đạo 1–0 3–0 CAN 2012
53 2–0
54 2 tháng 6 năm 2012 Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà  Tanzania 2–0 2–0 Vòng loại World Cup 2014
55 8 tháng 9 năm 2012 Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà  Sénégal 3–2 4–2 Vòng loại World Cup 2014
56 13 tháng 10 năm 2012 Sân vận động Leopold Senghor, Dakar, Sénégal  Sénégal 1–0 2–0 Vòng loại CAN 2013
57 2–0
58 14 tháng 11 năm 2012 Sân vận động Linzer, Linz, Áo  Áo 2–0 3–0 Giao hữu quốc tế
59 30 tháng 1 năm 2013 Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg, Nam Phi  Algérie 1–2 2–2 CAN 2013
60 14 tháng 8 năm 2013 Sân vận động MetLife, East Rutherford, Hoa Kỳ  México 1–3 1–4 Giao hữu quốc tế
61 7 tháng 9 năm 2013 Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà  Maroc 1–1 1–1 Vòng loại World Cup 2014
62 12 tháng 10 năm 2013 Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà  Sénégal 1–0 3–1 Vòng loại World Cup 2014
63 5 tháng 3 năm 2014 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Bỉ 1–2 2–2 Giao hữu quốc tế
64 31 tháng 5 năm 2014 The Dome tại Trung tâm America, St. Louis, Hoa Kỳ  Bosna và Hercegovina 1–2 1–2 Giao hữu quốc tế
65 4 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Toyota, Frisco, Hoa Kỳ  El Salvador 2–0 2–1 Giao hữu quốc tế

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Marseille

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Á quân UEFA Cup: 2004

Chelsea

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Premier League: 2004–05, 2005–06, 2009–10, 2014–15
  • Football League Cup: 2004–05, 2006–07, 2014–15
  • FA Cup: 2006–07, 2008–09, 2009–10, 2011–12
  • FA Community Shield: 2005, 2009
  • UEFA Champions League: 2011–12

Galatasaray

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Süper Lig: 2012–13
  • Turkish Cup: 2013–14
  • Turkish Super Cup: 2012–13

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Á quân Cúp bóng đá châu Phi: 2006, 2012

Cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bàn chân vàng: 2013
  • Onze d'Or: 2004
  • UEFA Cup Top Scorer: 2004
  • Ligue 1 Goal of the Year: 2004
  • Ligue 1 Team of the Year: 2004
  • Ligue 1 Player of the Year: 2004
  • Cầu thủ xuất sắc nhất Côte d'Ivoire: 2006, 2007
  • Cầu thủ xuất sắc nhất châu Phi: 2006, 2009
  • Vua phá lưới Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2006–07
  • UEFA Team of the Year: 2007
  • ESM Team of the Year: 2007
  • PFA Team of the Year: 2007
  • FIFPro World XI: 2007
  • BBC African Footballer of the Year: 2009
  • Ivory Coast all-time Top Scorer
  • Vua phá lưới Premier League 2009–10: 29 bàn

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:Cameroon Samuel Eto'o Cầu thủ xuất sắc nhất châu Phi2006 Kế nhiệm:Mali Frédéric Kanouté
Tiền nhiệm:Togo Emmanuel Adebayor Cầu thủ xuất sắc nhất châu Phi2009 Kế nhiệm:đương nhiệm

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Didier Yves Drogba Tébily – Century of International Appearances”. rsssf.com. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
  2. ^ Didier Drogba tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  3. ^ “Montreal Impact profile”. Montreal Impact. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ "Histoire Palmares" Lưu trữ 2018-08-29 tại Wayback Machine. Footeo.com. Retrieved 28 August 2018
  5. ^ a b “Didier Drogba retires with defeat in USL Cup final”. Sky Sports. 9 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  6. ^ “Top Drog: Chelsea fans pick Euro hero Didier as club's greatest ever player”. Daily Mirror. 31 tháng 10 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  7. ^ “Chelsea Team of the Decade – the Supporters' Choice Unveiled”. Chelsea FC. 31 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2020.
  8. ^ “Drogba dedicates goal landmark to fans”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2012.
  9. ^ “Frank Lampard urges Chelsea to offer Didier Drogba new contract”. BBC Sport. 7 tháng 5 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2012.
  10. ^ “Didier Drogba will leave Chelsea this summer”. BBC Sport. 22 tháng 5 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2012.
  11. ^ “Didier Drogba: Chelsea re-sign club legend on free transfer”. BBC Sport. 25 tháng 7 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ “Drogba signs”. Chelsea Football Club. 25 tháng 7 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.
  13. ^ “Didier Drogba broke another record with his goal against Schalke last night.. here's five more!”. EuroSports. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2016.
  14. ^ “Drogba not the player he was but can still do Chelsea damage – if he really wants to”. Four Four Two. 16 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  15. ^ “Drogba inducted into Premier League Hall of Fame | Official Site | Chelsea Football Club”. ChelseaFC. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2022.
  16. ^ “Didier Drogba : Chelsea Legends”. shedwall.chelseafc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2022.
  17. ^ “Didier Drogba: Chelsea striker announces Ivory Coast retirement”. BBC Sport. 8 tháng 8 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2014.
  18. ^ Baxter, Kevin (4 tháng 6 năm 2014). “It's an old World Cup story for Ivory Coast”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2014.
  19. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên intlretire
  20. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Anka
  21. ^ Calendar, Event (13 tháng 12 năm 2018). “Didier Drogba named Vice President of Peace and Sport”. HelloMonaco (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2018.
  22. ^ “African player award”. BBC. 3 tháng 1 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2017. Truy cập 3 tháng 1 năm 2007.
  23. ^ “Ronaldo secures PFA awards double”. BBC. 22 tháng 4 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2008. Truy cập 13 tháng 5 năm 2007.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Didier Drogba.
  • Trang chủ chính thức của Didier Drogba lưu trữ
  • Didier Drogba tại Soccerbase Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Didier Drogba tại Soccerway
  • BBC World Service: African Footballer of the Year 2008
  • Thông tin Lưu trữ 2011-03-19 tại Wayback Machine tại SoccerSurfer.com
  • Thông tin tại ESPN
Đội hình Bờ Biển Ngà
  • x
  • t
  • s
Đội hình Bờ Biển NgàÁ quân Cúp bóng đá châu Phi 2006
  • Tizié
  • Akalé
  • Boka
  • K. Touré
  • Zokora
  • Kouassi
  • Faé
  • Kalou
  • A. Koné
  • 10 Yapi
  • 11 Drogba
  • 12 Méïté
  • 13 Zoro
  • 14 B. Koné
  • 15 Dindane
  • 16 Gnanhouan
  • 17 Domoraud
  • 18 Tiéné
  • 19 Y. Touré
  • 20 Demel
  • 21 Eboué
  • 22 Romaric
  • 23 Barry
  • Huấn luyện viên: Michel
Bờ Biển Ngà
  • x
  • t
  • s
Đội hình Bờ Biển NgàGiải bóng đá vô địch thế giới 2006
  • Tizié
  • Akalé
  • Boka
  • K. Touré
  • Zokora
  • Kouassi
  • Faé
  • Kalou
  • A. Koné
  • 10 Yapi Yapo
  • 11 Drogba
  • 12 Méïté
  • 13 Zoro
  • 14 B. Koné
  • 15 Dindane
  • 16 Gnanhouan
  • 17 Domoraud (c)
  • 18 Keïta
  • 19 Y. Touré
  • 20 Demel
  • 21 Eboué
  • 22 Romaric
  • 23 Barry
  • Huấn luyện viên: Michel
Bờ Biển Ngà
  • x
  • t
  • s
Đội hình Bờ Biển NgàHạng tư Cúp bóng đá châu Phi 2008
  • Barry
  • Djakpa
  • Boka
  • K. Touré
  • Zokora
  • Gohouri
  • Faé
  • Kalou
  • A. Koné
  • 10 Gervinho
  • 11 Drogba
  • 12 Méïté
  • 13 Romaric
  • 14 B. Koné
  • 15 Dindane
  • 16 Loboué
  • 17 Tiéné
  • 18 Keïta
  • 19 Y. Touré
  • 20 Sanogo
  • 21 Eboué
  • 22 Zoro
  • 23 T. Koné
  • Huấn luyện viên: Gili
Bờ Biển Ngà
  • x
  • t
  • s
Đội hình Bờ Biển NgàCúp bóng đá châu Phi 2010
  • Barry
  • Angoua
  • Boka
  • K. Touré
  • Zokora
  • Y. Touré
  • Faé
  • Kalou
  • Tioté
  • 10 Gervinho
  • 11 Drogba
  • 12 Méïté
  • 13 Gosso
  • 14 B. Koné
  • 15 Dindane
  • 16 Zogbo
  • 17 Tiéné
  • 18 Keïta
  • 19 E. Koné
  • 20 Demel
  • 21 Eboué
  • 22 Bamba
  • 23 Angban
  • Huấn luyện viên: Halilhodžić
Bờ Biển Ngà
  • x
  • t
  • s
Đội hình Bờ Biển NgàGiải bóng đá vô địch thế giới 2010
  • Barry
  • Angoua
  • Boka
  • K. Touré
  • Zokora
  • Gohouri
  • Doumbia
  • Kalou
  • Tioté
  • 10 Gervinho
  • 11 Drogba (c)
  • 12 Gosso
  • 13 Romaric
  • 14 Koné
  • 15 Dindane
  • 16 Zogbo
  • 17 Tiéné
  • 18 Keïta
  • 19 Y. Touré
  • 20 Demel
  • 21 Eboué
  • 22 Bamba
  • 23 Yeboah
  • Huấn luyện viên: Eriksson
Bờ Biển Ngà
  • x
  • t
  • s
Đội hình Bờ Biển NgàÁ quân Cúp bóng đá châu Phi 2012
  • Barry
  • Angoua
  • Boka
  • K. Touré
  • Zokora
  • Gosso
  • Doumbia
  • Kalou
  • Tioté
  • 10 Gervinho
  • 11 Drogba
  • 12 Bony
  • 13 Ya Konan
  • 14 Coulibaly
  • 15 Gradel
  • 16 Yeboah
  • 17 Tiéné
  • 18 Keïta
  • 19 Y. Touré
  • 20 Lolo
  • 21 Eboué
  • 22 Bamba
  • 23 Gnanhouan
  • Huấn luyện viên: Zahoui
Bờ Biển Ngà
  • x
  • t
  • s
Đội hình Bờ Biển NgàCúp bóng đá châu Phi 2013
  • Barry
  • Koné
  • Boka
  • K. Touré
  • Zokora
  • Romaric
  • Razak
  • Kalou
  • Tioté
  • 10 Gervinho
  • 11 Drogba
  • 12 Bony
  • 13 Ya Konan
  • 14 I. Traoré
  • 15 Gradel
  • 16 Yeboah
  • 17 Tiéné
  • 18 L. Traoré
  • 19 Y. Touré
  • 20 Lolo
  • 21 Eboué
  • 22 Bamba
  • 23 Sangaré
  • Huấn luyện viên: Lamouchi
Bờ Biển Ngà
  • x
  • t
  • s
Đội hình Bờ Biển NgàGiải bóng đá vô địch thế giới 2014
  • Barry
  • Viera
  • Boka
  • K. Touré
  • Zokora
  • Bolly
  • Akpa-Akpro
  • Kalou
  • Tioté
  • 10 Gervinho
  • 11 Drogba (c)
  • 12 Bony
  • 13 Ya Konan
  • 14 Diomandé
  • 15 Gradel
  • 16 Gbohouo
  • 17 Aurier
  • 18 Djakpa
  • 19 Y. Touré
  • 20 Dié
  • 21 Sio
  • 22 Bamba
  • 23 Mandé
  • Huấn luyện viên: Lamouchi
Bờ Biển Ngà
Giải thưởng
  • x
  • t
  • s
Vua phá lưới Giải bóng đá Ngoại hạng Anh
  • 1993: Sheringham
  • 1994: Cole
  • 1995: Shearer
  • 1996: Shearer
  • 1997: Shearer
  • 1998: Sutton, Dublin & Owen
  • 1999: Hasselbaink, Owen & Yorke
  • 2000: Phillips
  • 2001: Hasselbaink
  • 2002: Henry
  • 2003: van Nistelrooy
  • 2004: Henry
  • 2005: Henry
  • 2006: Henry
  • 2007: Drogba
  • 2008: C. Ronaldo
  • 2009: Anelka
  • 2010: Drogba
  • 2011: Berbatov & Tévez
  • 2012: van Persie
  • 2013: van Persie
  • 2014: Suárez
  • 2015: Agüero
  • 2016: Kane
  • 2017: Kane
  • 2018: Salah
  • 2019: Aubameyang, Mané & Salah
  • 2020: Vardy
  • x
  • t
  • s
Cầu thủ xuất sắc nhất châu Phi
Giải France Football
  • 1970: Keïta
  • 1971: Sunday
  • 1972: Souleymane
  • 1973: Bwanga
  • 1974: Moukila
  • 1975: Faras
  • 1976: Milla
  • 1977: Dhiab
  • 1978: Abdul Razak
  • 1979: N'Kono
  • 1980: Manga-Onguéné
  • 1981: Belloumi
  • 1982: N'Kono
  • 1983: El Khatib
  • 1984: Abega
  • 1985: Timoumi
  • 1986: Zaki
  • 1987: Madjer
  • 1988: Bwalya
  • 1989: Weah
  • 1990: Milla
  • 1991: Abédi Pelé
  • 1992: Abédi Pelé
  • 1993: Abédi Pelé
  • 1994: Weah
Giải CAF
  • 1992: Abédi Pelé
  • 1993: Yekini
  • 1994: Amunike
  • 1995: Weah
  • 1996: Kanu
  • 1997: Ikpeba
  • 1998: Hadji
  • 1999: Kanu
  • 2000: M'Boma
  • 2001: Diouf
  • 2002: Diouf
  • 2003: Eto'o
  • 2004: Eto'o
  • 2005: Eto'o
  • 2006: Drogba
  • 2007: Kanouté
  • 2008: Adebayor
  • 2009: Drogba
  • 2010: Eto'o
  • 2011: Y. Touré
  • 2012: Y. Touré
  • 2013: Y. Touré
  • 2014: Y. Touré
  • 2015: Aubameyang
  • 2016: Mahrez
  • 2017: Salah
  • x
  • t
  • s
Cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất châu Phi do BBC bình chọn
  • 1991: Abédi Pelé (Ghana)
  • 1994: Zambia
  • 1995: George Weah (Liberia)
  • 1996: Emmanuel Amuneke (Nigeria)
  • 1997: Nwankwo Kanu (Nigeria)
  • 1999: Nwankwo Kanu (Nigeria)
  • 2000: Patrick M'Boma (Cameroon)
  • 2001: Samuel Kuffour (Ghana)
  • 2002: El Hadji Diouf (Sénégal)
  • 2003: Jay-Jay Okocha (Nigeria)
  • 2004: Jay-Jay Okocha (Nigeria)
  • 2005: Mohamed Barakat (Ai Cập)
  • 2006: Michael Essien (Ghana)
  • 2007: Emmanuel Adebayor (Togo)
  • 2008: Mohamed Aboutrika (Ai Cập)
  • 2009: Didier Drogba (Bờ Biển Ngà)
  • 2010: Asamoah Gyan (Ghana)
  • 2011: André Ayew (Ghana)
  • 2012: Christopher Katongo (Zambia)
  • 2013: Yaya Touré (Bờ Biển Ngà)
  • 2014: Yacine Brahimi (Algérie)
  • 2015: Yaya Touré (Bờ Biển Ngà)
  • 2016: Riyad Mahrez (Algérie)
  • 2017: Salah (Ai Cập)
  • x
  • t
  • s
Bàn chân vàng
  • 2003: Baggio
  • 2004: Nedvěd
  • 2005: Shevchenko
  • 2006: Ronaldo
  • 2007: Del Piero
  • 2008: Roberto Carlos
  • 2009: Ronaldinho
  • 2010: Totti
  • 2011: Giggs
  • 2012: Ibrahimović
  • 2013: Drogba
  • 2014: Iniesta
  • 2015: Eto'o
  • 2016: Buffon
  • 2017: Casillas
  • 2018: Cavani
  • 2019: Modrić
  • 2020: C. Ronaldo
  • 2021: Salah
  • x
  • t
  • s
Đội hình tiêu biểu FA Premier League 2009-10
  • TM: Joe Hart
  • HV: Branislav Ivanović
  • HV: Thomas Vermaelen
  • HV: Richard Dunne
  • HV: Patrice Evra
  • TV: Antonio Valencia
  • TV: Cesc Fàbregas
  • TV: Darren Fletcher
  • TV: James Milner
  • TĐ: Wayne Rooney
  • TĐ: Didier Drogba
  • x
  • t
  • s
Chelsea F.C. – Cầu thủ xuất sắc nhất năm
  • 1967: Bonetti
  • 1968: Cooke
  • 1969: Webb
  • 1970: Hollins
  • 1971: Hollins
  • 1972: Webb
  • 1973: Osgood
  • 1974: Locke
  • 1975: Cooke
  • 1976: Wilkins
  • 1977: Wilkins
  • 1978: Droy
  • 1979: Langley
  • 1980: Walker
  • 1981: Borota
  • 1982: Fillery
  • 1983: Jones
  • 1984: Nevin
  • 1985: Speedie
  • 1986: Niedzwiecki
  • 1987: Nevin
  • 1988: Dorigo
  • 1989: Roberts
  • 1990: Monkou
  • 1991: Townsend
  • 1992: Elliott
  • 1993: Sinclair
  • 1994: Clarke
  • 1995: Johnsen
  • 1996: Gullit
  • 1997: Hughes
  • 1998: Wise
  • 1999: Zola
  • 2000: Wise
  • 2001: Terry
  • 2002: Cudicini
  • 2003: Zola
  • 2004: Lampard
  • 2005: Lampard
  • 2006: Terry
  • 2007: Essien
  • 2008: Cole
  • 2009: Lampard
  • 2010: Drogba
  • 2011: Čech
  • 2012: Mata
  • 2013: Mata
  • 2014: Hazard
  • 2015: Hazard
  • 2016: Willian
  • 2017: Hazard
  • 2018: Kanté
  • 2019: Hazard
  • 2020: Kovačić
  • 2021: Mount
  • 2022: Mount
  • 2023: Silva
  • 2024: Palmer

Từ khóa » Bờ Biển Ngà Cầu Thủ