Diễn đàn Hợp Tác Kinh Tế Châu Á - Thái Bình Dương - Wikipedia

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC)
Tên bản ngữ
  • Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC)
Các nền kinh tế thành viên APEC có màu xanh lá.Các nền kinh tế thành viên APEC có màu xanh lá.
Trụ sở Singapore
KiểuDiễn đàn kinh tế
Chính trị
Lãnh đạo
• Đăng cai APEC 2023 Chile Gabriel Boric
• Giám đốc điều hành Malaysia Rebecca Fatima Santa Maria
Thành lập1989
Thành viên21 thành viên
  •  Australia
  •  Brunei
  •  Canada
  •  Chile
  •  Trung Quốc
  •  Hồng Kông, Trung Quốc
  •  Indonesia
  •  Nhật Bản
  •  Hàn Quốc
  •  Malaysia
  •  Mexico
  •  New Zealand
  •  Papua New Guinea
  •  Peru
  •  Philippines
  •  Nga
  •  Singapore
  •  Đài Loan
  •  Thái Lan
  •  Mỹ
  •  Việt Nam
Thông tin khác
Trang webwww.apec.org

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (tiếng Anh: Asia-Pacific Economic Cooperation, viết tắt là APEC) là diễn đàn của 21 nền kinh tế thành viên vành đai Thái Bình Dương[1] với mục tiêu tăng cường mối quan hệ về kinh tế và chính trị.

APEC được thành lập vào năm 1989 để đáp ứng sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng của các nền kinh tế châu Á – Thái Bình Dương và sự xuất hiện của khối thương mại khu vực ở các nơi khác trên thế giới; để xoa dịu nỗi sợ hãi về một Nhật Bản với kinh tế công nghiệp hóa cao (một thành viên của G8) sẽ thống trị hoạt động kinh tế ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương; và để thiết lập thị trường mới cho các sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu ngoài châu Âu.[2]

Diễn đàn tổ chức các kỳ họp thường niên lần lượt tại mỗi quốc gia thành viên, với người đứng đầu chính phủ mỗi quốc gia thành viên (ngoại trừ Đài Loan, do sức ép của Trung Quốc, chỉ đại diện với một thành viên ngang cấp Bộ trưởng với tư cách là lãnh đạo nền kinh tế dưới tên gọi Trung Hoa Đài Bắc).[3] Kỳ họp cấp cao nhất này được gọi là "Hội nghị các nhà lãnh đạo kinh tế APEC" (tiếng Anh: APEC Economic Leaders' Meeting), báo chí Việt Nam cũng thường gọi là "Hội nghị cấp cao APEC", được tổ chức lần lượt tại mỗi nền kinh tế thành viên APEC. Từ năm 1991, khi cả Trung Quốc, Đài Loan đều trở thành thành viên APEC, cụm từ "các nền kinh tế" được dùng để chỉ các nước thành viên thay vì sử dụng cụm từ "quốc gia", cũng như không gọi kỳ họp cấp cao là "Hội nghị thượng đỉnh", vì nó thường dùng để chỉ một cuộc họp của các nguyên thủ quốc gia. Điều này nhằm tránh các vấn đề xung đột chính trị từ các quốc gia và vùng lãnh thổ hiện tranh chấp như Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông.[4] Trong hầu hết (nhưng không phải tất cả) các hội nghị cấp cao, các nhà lãnh đạo tham dự phải mặc quốc phục của nước chủ nhà.

APEC có ba quan sát viên chính thức: Ban Thư ký Hiệp hội các nước Đông Nam Á, Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Bình Dương và Ban Thư ký Diễn đàn các Đảo Thái Bình Dương.[5] Nước chủ nhà của năm APEC thường được mời tham dự cuộc họp G20 với tư cách đại diện khu vực theo hướng dẫn của G20.[6][7][8][9]

Cơ cấu tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Cấp chính sách
    • Hội nghị không chính thức các nhà Lãnh đạo Kinh tế APEC (AELM)
    • Hội nghị liên Bộ trưởng Ngoại giao – Kinh tế APEC
  2. Cấp làm việc
    • Hội nghị các Quan chức Cao cấp (SOM)
    • Ủy ban Thương mại và Đầu tư (CTI) (1993)
    • Ủy ban Ngân sách và Quản lý (BMC) (1993)
    • Ủy ban Kinh tế (EC) (1994)
    • Ủy ban SOM về Hợp tác Kinh tế – Kĩ thuật (ESC) (1998)
    • 11 nhóm công tác về: Kỹ thuật Nông nghiệp, Năng lượng, Nghề cá, Phát triển Nguồn nhân lực, Khoa học và công nghệ, Bảo vệ tài nguyên biển, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Thông tin và Viễn thông, Du lịch, Xúc tiến thương mại, Vận tải.
    • 3 nhóm đặc trách của SOM về:
      • Thương mại điện tử (Electronic Commerce Steering Group) (1999)
      • Mạng các điểm liên hệ về giới (Gender Focal-Points Network) (2003)
      • Chống khủng bố (Counter-Terrorism Task Force) (2003)
  3. Ban Thư ký APEC (trụ sở ở Singapore) (1992)

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
ABC đưa bản tin về cuộc họp APEC đầu tiên tại Canberra, tháng 11 năm 1989, với cảnh các lãnh đạo xem Melbourne Cup.
Họp lãnh đạo APEC

Tháng 1 năm 1989, Thủ tướng Úc Bob Hawke đưa ra lời kêu gọi kiến tạo một sự hợp tác kinh tế hữu hiệu hơn cho toàn vùng châu Á -Thái Bình Dương. Kết quả của lời kêu gọi này là Hội nghị đầu tiên của APEC tổ chức tại Canberra, Úc vào tháng 10, Hội nghị đặt dưới quyền chủ tọa của bộ trưởng ngoại giao Úc, Gareth Evans. Với sự tham dự của các bộ trưởng đến từ 12 quốc gia, Hội nghị kết thúc với lời cam kết sẽ tổ chức Hội nghị hàng năm tại Singapore và Hàn Quốc.

Hội nghị Các nhà lãnh đạo APEC được tổ chức lần đầu vào năm 1993 khi Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton nhận ra rằng ông có thể sử dụng Hội nghị cấp cao này như một công cụ hữu hiệu giúp đem vòng đàm phán Uruguay (của WTO), lúc ấy đang lạc hướng, trở lại với lộ trình ban đầu. Tổng thống quyết định mời các nhà lãnh đạo những nền kinh tế thành viên đến tham dự Hội nghị tại đảo Blake, tiểu bang Washington. Tại đây, các nhà lãnh đạo kêu gọi tiếp tục tháo gỡ những rào cản thương mại và đầu tư, với viễn kiến về một "cộng đồng châu Á-Thái Bình Dương" sẽ tiến đến thịnh vượng thông qua hợp tác. Trụ sở của APEC được đặt tại Singapore.

Năm 1994, Bản dự thảo "Mục tiêu Bogor" của APEC được chuẩn thuận bởi Hội nghị các nhà lãnh đạo APEC tại Bogor nhắm vào mục tiêu mở rộng và tự do hóa các lãnh vực thương mại và đầu tư bằng cách giảm thiểu rào cản thuế quan trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương đến mức ở giữa số không và năm phần trăm vào khoảng năm 2010 tại các nước đã công nghiệp hóa và năm 2020 tại các nước đang phát triển.

Năm 1995, APEC thiết lập một cơ quan tư vấn doanh nghiệp gọi là Hội đồng Tư vấn Doanh nghiệp APEC (ABAC) với thành phần nhân sự là các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đến từ các nền kinh tế thành viên (mỗi nước cử ba người).

Năm 1997 khi Hội nghị các nhà lãnh đạo APEC họp ở Vancouver, Canada, một cuộc tranh luận gay gắt đã nổ ra khi các nhà chính trị đã yêu cầu lực lượng Cảnh sát Hoàng gia Canada (Royal Canadian Mounted Police, RCMP) sử dụng hơi cay chống lại những người biểu tình bất bạo động. Đoàn biểu tình phản đối sự hiện diện của một số nhà độc tài như tổng thống Suharto của Indonesia.

APEC đã đẩy mạnh vòng đàm phán thương mại mới và ủng hộ chương trình hỗ trợ kiến tạo năng lực thương mại tại Hội nghị các nhà lãnh đạo năm 2001 tại Thượng Hải, dẫn đến sự khởi đầu thành công của Nghị trình Phát triển Doha một vài tuần sau đó. Các nhà lãnh đạo cũng ủng hộ "Thỏa hiệp Thượng Hải" do Hoa Kỳ đề xuất, nhấn mạnh đến việc thực thi những cam kết của APEC nhằm mở cửa thị trường, cải cách cơ chế và xây dựng năng lực. Như là một phần của thoả hiệp, các nhà lãnh đạo cũng cam kết phát triển và thực thi những tiêu chuẩn về tính minh bạch (transperancy) của APEC, cắt giảm chi phí giao dịch thương mại trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương khoảng 5% trong vòng 5 năm, và theo đuổi chính sách tự do mậu dịch liên quan đến các sản phẩm kỹ thuật và dịch vụ.

Ghế của Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết tại Trung tâm hội nghị Quốc tế, Busan, Hội nghị APEC lần thứ 13

Thủ lĩnh nhóm Hồi giáo cực đoan Jemaah Islamiah, Hambali, âm mưu tấn công Hội nghị cấp cao APEC họp vào tháng 10 năm 2003 tại Bangkok. Hambali bị cảnh sát Thái bắt giữ ở thành phố Ayutthaya gần Bangkok ngày 11 tháng 8 năm 2003, trước khi người này có thể hoàn tất kế hoạch tấn công của mình.

Năm 2004, Chile là quốc gia đầu tiên tại Nam Mỹ đứng ra tổ chức Hội nghị các nhà lãnh đạo APEC. Nghị trình năm 2004 của APEC tập chú vào các vấn đề khủng bố và thương mại, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và chuẩn bị cho Thỏa ước Tự do Mậu dịch và Thỏa ước Thương mại Khu vực.

Năm 2005, Hội nghị tổ chức vào tháng 11 tại Busan, Hàn Quốc, tập chú vào vòng đàm phán thương mại Doha dự định được đem ra thảo luận tại Hội nghị bộ trưởng WTO họp tại Hồng Kông vào tháng 12 trong năm. Trước đó, các cuộc thương thảo đã được tổ chức tại Paris giữa các quốc gia thành viên WTO, trong đó có Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu (EU), đặt trọng tâm vào việc cắt giảm hàng rào thương mại nông nghiệp. EU phản đối các cắt giảm về thuế quan nông nghiệp vì nguy cơ làm tan rã tiến trình đàm phán, trong khi APEC cố gắng thuyết phục EU đồng ý cắt giảm phụ cấp nông nghiệp. Bên ngoài, các cuộc tụ họp phản kháng cách ôn hòa chống APEC diễn ra ở Busan nhưng không ảnh hưởng gì đến chương trình làm việc của APEC. Và tháng 11 năm 2017 Hội nghị cấp cao APEC được long trọng tổ chức tại Đà Nẵng, Việt Nam.

Các nền kinh tế thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Cựu tổng thống Hàn Quốc Roh Moo-hyun cùng với cựu thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe và cựu tổng thống Mỹ George W. Bush tại APEC 2006 tại Hà Nội, Việt Nam.
Nền kinh tế thành viên Tên được sử dụng trong APEC Năm gia nhập GDP(PPP) (Triệu Int$) 2017
 Úc Australia Tháng 11 năm 1989 1.235.297
 Brunei Brunei Darussalam Tháng 11 năm 1989 32.958
 Canada Canada Tháng 11 năm 1989 1.763.785
 Indonesia Indonesia Tháng 11 năm 1989 3.242.966
 Nhật Bản Japan Tháng 11 năm 1989 5.405.072
 Hàn Quốc Republic of Korea Tháng 11 năm 1989 2.026.651
 Malaysia Malaysia Tháng 11 năm 1989 926.081
 New Zealand New Zealand Tháng 11 năm 1989 185.748
 Philippines The Philippines Tháng 11 năm 1989 901.343
 Singapore Singapore Tháng 11 năm 1989 513.744
 Thái Lan Thailand Tháng 11 năm 1989 1.228.941
 Hoa Kỳ The United States Tháng 11 năm 1989 19.362.129
 Đài Loan Chinese Taipei[10] Tháng 11 năm 1991 1.175.308
 Hồng Kông Hong Kong, China[11] Tháng 11 năm 1991 453.019
 Trung Quốc People's Republic of China Tháng 11 năm 1991 12.150.000
 México Mexico Tháng 11 năm 1993 2.406.087
 Papua New Guinea Papua New Guinea Tháng 11 năm 1993 30.839
 Chile Chile Tháng 11 năm 1994 452.095
 Perú Peru Tháng 11 năm 1998 424.639
 Nga Russia Tháng 11 năm 1998 4.000.096
Việt Nam Viet Nam Tháng 11 năm 1998 643.902

Cho đến nay, hầu hết các nước nằm bên bờ Thái Bình Dương đều gia nhập tổ chức này, ngoại trừ:

  • Colombia và Ecuador thuộc khu vực Nam Mỹ;
  • Guatemala, Salvador, Nicaragua, Honduras, Costa Rica và Panama thuộc khu vực Trung Mỹ;
  • Campuchia, Bắc Triều Tiên và Đông Timor ở châu Á;
  • Các đảo quốc Thái Bình Dương Fiji, Tonga và Samoa.

Đảo Guam tích cực đòi hỏi một vị trí thành viên riêng biệt, dẫn chứng các trường hợp của Hồng Kông và Đài Loan, nhưng bị Hoa Kỳ bác bỏ vì nước này đến nay vẫn là đại diện chính thức cho Guam.

Hội nghị các nhà lãnh đạo kinh tế APEC thường niên

[sửa | sửa mã nguồn]
Hội nghị APEC 2003, Bangkok, Thái Lan
Hội nghị APEC 2005, Busan, Hàn Quốc
Hội nghị APEC 2006, Hà Nội, Việt Nam
Hội nghị APEC 2007, Sydney, Úc
Hội nghị APEC 2014, Bắc Kinh, Trung Quốc
Hội nghị APEC 2015, Manila,Philippines
Hội nghị APEC 2016, Lima, Peru
Hội nghị APEC 2017, Đà Nẵng, Việt Nam
Năm # Thời gian Quốc gia Thành phố Web site
1989 1 6 – 7 tháng 11  Úc Canberra
1990 2 29 – 31 tháng 7  Singapore Singapore
1991 3 12 – 14 tháng 11  Hàn Quốc Seoul
1992 4 10 – 11 tháng 9  Thái Lan Bangkok
1993 5 19 – 20 tháng 11  Hoa Kỳ Seattle
1994 6 15 – 16 tháng 11  Indonesia Bogor
1995 7 18 – 19 tháng 11  Nhật Bản Osaka
1996 8 24 – 25 tháng 11  Philippines Subic
1997 9 24 – 25 tháng 11  Canada Vancouver
1998 10 17 – 18 tháng 11  Malaysia Kuala Lumpur
1999 11 12 – 13 tháng 9  New Zealand Auckland
2000 12 15 – 16 tháng 11  Brunei Bandar Seri Begawan [1] Lưu trữ 2003-03-14 tại Library of Congress Web Archives
2001 13 20 – 21 tháng 10  Trung Quốc Thượng Hải
2002 14 26 – 27 tháng 10  México Los Cabos
2003 15 20 – 21 tháng 10  Thái Lan Bangkok
2004 16 20 – 21 tháng 11  Chile Santiago [2]
2005 17 18 – 19 tháng 11  Hàn Quốc Busan
2006 18 18 – 19 tháng 11 Việt Nam Hà Nội [3] Lưu trữ 2006-02-25 tại Wayback Machine
2007 19 8 – 9 tháng 9  Úc Sydney [4] Lưu trữ 2010-11-19 tại Wayback Machine
2008 20 22 – 23 tháng 11  Perú Lima [5] Lưu trữ 2007-10-13 tại Wayback Machine
2009 21 14 – 15 tháng 11  Singapore Singapore [6] Lưu trữ 2011-04-09 tại Wayback Machine
2010 22 13 – 14 tháng 11  Nhật Bản Yokohama [12]
2011 23 12 – 13 tháng 11  Hoa Kỳ Honolulu [7] Lưu trữ 2011-03-26 tại Wayback Machine
2012 24 9 – 10 tháng 9  Nga Vladivostok [8] Lưu trữ 2021-06-26 tại Wayback Machine
2013 25 5 – 7 tháng 10  Indonesia Bali [9] Lưu trữ 2013-10-11 tại Wayback Machine
2014 26 10 – 11 tháng 11  Trung Quốc Bắc Kinh [10] Lưu trữ 2015-01-07 tại Wayback Machine
2015 27 18 – 19 tháng 11  Philippines Manila [11]
2016 28 19 – 20 tháng 11  Perú Lima [12]
2017 29 10 – 11 tháng 11 Việt Nam Đà Nẵng
2018 30 17 – 18 tháng 11  Papua New Guinea Port Moresby
2019 31 (Bị hủy bỏ) 16 – 17 tháng 11 (Dự kiến)  Chile Santiago [13]
2020 31 20 tháng 11  Malaysia Kuala Lumpur (Được tổ chức trực tuyến)
2021 32 16 tháng 7 và 12 tháng 11  New Zealand Auckland (Được tổ chức trực tuyến)
2022 33 18 – 19 tháng 11  Thái Lan Bangkok
2023 34 15 – 17 tháng 11  Hoa Kỳ San Francisco
2024 35 10 – 16 tháng 11  Perú Cuzco

Các ý kiến về APEC

[sửa | sửa mã nguồn]

APEC đã bị chỉ trích vì thúc đẩy các hiệp định thương mại tự do, trong đó áp đặt những hạn chế đối với luật pháp của quốc gia và địa phương, với việc điều chỉnh và bảo đảm quyền lao động, bảo vệ môi trường và tiếp cận thuốc chữa bệnh an toàn với giá cả hợp lý[14]. Theo tổ chức này, đây là "diễn đàn hàng đầu nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hợp tác, thương mại và đầu tư ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương" được thành lập để "tăng cường tăng trưởng kinh tế và thịnh vượng cho khu vực và củng cố cộng đồng Châu Á - Thái Bình Dương".[15] Tuy nhiên, vẫn còn tranh cãi về việc thực sự APEC có đạt được bất cứ điều gì mang tính xây dựng hay không, đặc biệt là từ quan điểm của các nước châu Âu không thể tham gia vào APEC[16] và các quốc đảo Thái Bình Dương mà vì lý do nào đó không thể tham gia vào APEC nhưng sẽ phải chịu hậu quả từ các chính sách của APEC.

Vấn đề cốt lõi nằm ở chỗ APEC, như nhiều diễn đàn khác trên thế giới, kể cả Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, cũng chỉ là một "Diễn đàn" không hơn không kém. Ở đó ai thích thì nói, ai thích thì nghe, không có một sự chú tâm nào hết và cũng chẳng có dân chủ khi mọi quyền lực sử dụng sức mạnh có tính toàn cầu được giao cho lực lượng giữ gìn hòa binh Liên Hợp Quốc. Lực lượng này chưa tham gia một trận đánh lớn nào nhưng đã có hàng trăm thường vong bởi đạn của cả hai bên. Vì thế mà trên toàn thế giới hiện nay chưa thể có một cơ quan quản lý chung, một sức mạnh quân sự để thực lý công pháp chung nên mọi khuyến nghị của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc cũng như các thành viên của nó đều có tỷ lệ thực thi kém cỏi (dưới 10% và đứng ngang hàng với các quốc gia kém phát triển nhất).

APEC 2018 cũng không phải là ngoại lệ về kinh tế. Cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung không chỉ gián tiếp gây tổn hại đến khả năng tăng trưởng kinh tế toàn cầu mà còn trực tiếp gây tổn hại đến chính hai đối thủ là Mỹ và Trung Quốc. Ngay cả khi Tổng thống Mỹ Donald Trump nhận ra rằng Mỹ và phương Tây đã "vỗ béo" Trung Quốc trong suốt hơn 30 năm qua thì sự "phản tỉnh" ấy đã là quá muộn. Trung Quốc đã trở thành thế lực kinh tế có tiền măng đứng thứ hai sau Mỹ và hiện vẫn chưa có dấu hiệu ngừng phát triển, bất chấp các đòn trừng phạt, áp thuế... mà Mỹ đã đưa ra.

Lãnh đạo hiện tại của các nền kinh tế APEC

[sửa | sửa mã nguồn]
  • ÚcThủ tướng Anthony Albanese  ÚcThủ tướng Anthony Albanese
  • Brunei Vua Hassanal Bolkiah  Brunei Vua Hassanal Bolkiah
  • CanadaThủ tướng Justin Trudeau  CanadaThủ tướng Justin Trudeau
  • Chile Tổng thống Gabriel Boric  Chile Tổng thống Gabriel Boric
  • Đài Loan Trưởng đoàn Trương Trung Mưu (đại diện thay Tổng thống Lại Thanh Đức)  Đài Loan[10] Trưởng đoàn Trương Trung Mưu[10] (đại diện thay Tổng thống Lại Thanh Đức)
  • Hồng Kông Đặc khu trưởng Lý Gia Siêu  Hồng KôngĐặc khu trưởng Lý Gia Siêu
  • Indonesia Tổng thống Prabowo Subianto  IndonesiaTổng thống Prabowo Subianto
  • Nhật Bản Thủ tướng Ishiba Shigeru  Nhật BảnThủ tướng Kishida Fumio
  • México Tổng thống Claudia Sheinbaum  MéxicoTổng thống Claudia Sheinbaum
  • Malaysia Thủ tướng Anwar Ibrahim  MalaysiaThủ tướng Anwar Ibrahim
  • Papua New Guinea Thủ tướng James Marape  Papua New GuineaThủ tướng James Marape
  • New Zealand Thủ tướng Christopher Luxon  New ZealandThủ tướng Christopher Luxon
  • Peru Tổng thống Dina Boluarte  PerúTổng thống Dina Boluarte
  • Philippines Tổng thống Bongbong Marcos Philippines PhilippinesTổng thống Bongbong Marcos
  • Nga Tổng thống Vladimir Putin  NgaTổng thống Vladimir Putin
  • Singapore Thủ tướng Lý Hiển Long  SingaporeThủ tướng Hoàng Tuần Tài
  • Thái Lan Thủ tướng Paetongtarn Shinawatra  Thái LanThủ tướng Paetongtarn Shinawatra
  • Hoa Kỳ Tổng thống Joe Biden  Hoa KỳTổng thống Joe Biden
  • Hàn QuốcTổng thống Yoon Suk-yeol  Hàn QuốcTổng thống Yoon Suk-yeol
  • Trung Quốc Chủ tịch nước Tập Cận Bình  Trung QuốcChủ tịch nước Tập Cận Bình
  • Việt Nam Chủ tịch nước Lương Cường Việt NamChủ tịch nước Lương Cường

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tổ chức thương mại thế giới

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Member Economies - Asia-Pacific Economic Cooperation. Apec.org. Truy cập 2014-04-12.
  2. ^ CHAPTER 5, Back to Canberra: Founding APEC
  3. ^ Conditions not right for APEC attendance: Ma. The China Post (2013-08-27). Truy cập 2014-04-12.
  4. ^ “Vì sao không là 'Hội nghị Thượng đỉnh APEC'?”. TUOITRE.VN. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ http://www.apec.org/About-Us/How-APEC-Operates/APEC-Observers
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.
  8. ^ http://international.gc.ca/world-monde/international_relations-relations_internationales/g20/index.aspx?lang=eng
  9. ^ http://vietnamembassy-usa.org/news/2017/02/deputy-pm-meets-us-state-secretary-g20-meeting-sidelines
  10. ^ a b c Do sự phức tạp trong mối quan hệ giữa vùng này và Trung Quốc, Đài Loan không được sử dụng tên chính thức của nó là "Trung Hoa Dân Quốc" hoặc "Đài Loan". Thay vào đó, vùng này tham gia APEC dưới cái tên "Đài Bắc Trung Hoa". Tổng thống Trung Hoa Dân quốc không tham dự Hội nghị Lãnh đạo Kinh tế APEC hàng năm một cách trực tiếp. Thay vào đó vùng này được đại diện bởi một quan chức cấp bộ trưởng chịu trách nhiệm về vấn đề kinh tế hoặc ai đó do tổng thống chỉ định.
  11. ^ Hong Kong tham gia APEC vào năm 1991 trong giai đoạn nước Anh cai trị với cái tên "Hong Kong." Năm 1997, Hong Kong trở thành một Đặc khu hành chính thuộc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và lấy tên là "Hong Kong, Trung Quốc."
  12. ^ http://apec2010yokohama.com/english/
  13. ^ “Hội nghị Quan chức cao cấp APEC lần thứ nhất năm 2019 (SOM 1)”. Bộ Công thương Việt Nam. Ngày 5 tháng 10 năm 2019.
  14. ^ Gerhardt, Tina (11 tháng 11 năm 2011). “America's Pacific Century?: APEC Summit in Hawaii Seeks to Implement Free Trade Agreement of the Asia Pacific Region”. Commondreams. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.
  15. ^ About APEC – Asia-Pacific Economic Cooperation Lưu trữ 2010-11-19 tại Wayback Machine
  16. ^ “APEC—a pretty empty chatter”. The Economist. ngày 12 tháng 9 năm 2007.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương.
  • Trang chủ của APEC
  • x
  • t
  • s
Tổ chức khu vực
Các đối tượng
  • Liên minh châu Phi
  • Liên đoàn Ả Rập
  • Đối thoại Hợp tác châu Á
  • Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
  • Hiệp hội các quốc gia vùng Caribê
  • Sáng kiến vùng Vịnh Bengal về hợp tác Kinh tế và Kỹ thuật đa khu vực
  • Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
  • Cộng đồng Caribe
  • Hệ thống Hội nhập Trung Mỹ
  • Cộng đồng các Quốc gia Độc lập
  • Cộng đồng các quốc gia Mỹ Latin và Caribê
  • Ủy hội châu Âu
  • Tổ chức Hợp tác Kinh tế
  • Liên minh châu Âu
  • Liên minh Kinh tế Á Âu
  • Nghị viện Mỹ Latin
  • Nhóm Xung kích Melanesia
  • Mercosur
  • NATO
  • Tổ chức các quốc gia châu Mỹ
  • Diễn đàn Quần đảo Thái Bình Dương
  • Nhóm Lãnh đạo Polynesia
  • Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
  • Tổ chức Hợp tác Thượng Hải
  • Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực
  • TAKM
  • Hội đồng Turk
  • Liên minh các Quốc gia Nam Mỹ
Chủ đề
  • Hội nhập khu vực
  • Danh sách các tổ chức khu vực theo dân số
  • Chủ nghĩa khu vực (quan hệ quốc tế)
  • x
  • t
  • s
Kinh tế học
Kinh tế học vĩ mô
  • Kỳ vọng thích nghi
  • Tổng cầu
  • Cán cân thanh toán
  • Chu kỳ kinh tế
  • Sử dụng công suất
  • Bay vốn
  • Ngân hàng trung ương
  • Niềm tin tiêu dùng
  • Tiền tệ
  • Sốc cầu
  • DSGE
  • Tăng trưởng kinh tế
  • Chỉ báo kinh tế
  • Cầu hiệu quả
  • Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ
  • Đại Suy thoái
  • Siêu lạm phát
  • Lạm phát
  • Tiền lãi
  • Lãi suất
  • Đầu tư
  • Mô hình IS-LM
  • Microfoundations
  • Chính sách tiền tệ
  • Tiền
  • NAIRU
  • Tài khoản quốc gia
  • Sức mua tương đương
  • Tỷ lệ lợi nhuận
  • Kỳ vọng hợp lý
  • Suy thoái kinh tế
  • Tiết kiệm
  • Đình lạm
  • Sốc cung
  • Thất nghiệp
  • Các ấn phẩm kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vi mô
  • Aggregation problem
  • Xác lập ngân sách
  • Lựa chọn tiêu dùng
  • Convexity
  • Phân tích chi phí - lợi ích
  • Tổn thất vô ích do thuế
  • Phân phối
  • Duopoly
  • Điểm cân bằng thị trường
  • Economic shortage
  • Thặng dư kinh tế
  • Kinh tế quy mô
  • Economies of scope
  • Độ co giãn của cầu
  • Expected utility hypothesis
  • Ảnh hưởng ngoại lai
  • Lý thuyết cân bằng tổng thể
  • Bàng quan
  • Intertemporal choice
  • Chi phí biên
  • Thất bại thị trường
  • Cơ cấu thị trường
  • Độc quyền
  • Monopsony
  • Non-convexity
  • Oligopoly
  • Chi phí cơ hội
  • Ưu tiên kinh tế
  • Production set
  • Lợi nhuận
  • Hàng hóa công cộng
  • Hiệu suất thay đổi theo quy mô
  • Risk aversion
  • Sự khan hiếm
  • Social choice theory
  • Chi phí chìm
  • Nguyên lý cung - cầu
  • Lý thuyết doanh nghiệp
  • Thương mại
  • Sự không chắc chắn
  • Thỏa dụng
  • Microeconomics publications
Các phân ngành
  • Kinh tế học hành vi
  • Kinh tế học phát triển
  • Kinh tế xã hội
  • Kinh tế học môi trường
  • Kinh tế học thực chứng
  • Kinh tế học gia đình
  • Kinh tế học tổ chức
  • Kinh tế học tài chính
  • Địa lý kinh tế
  • Lý thuyết tổ chức ngành
  • Kinh tế thông tin
  • Kinh tế học thể chế
  • Kinh tế học quốc tế
  • Kinh tế học lao động
  • Luật pháp và Kinh tế
  • Kinh tế chính trị
  • Tài chính công
  • Kinh tế học phúc lợi
Phương pháp luận
  • Kinh tế học tính toán
  • Kinh tế lượng
  • Dữ liệu kinh tế
  • Kinh tế học thực nghiệm
  • Kinh tế học phi chính thống
  • Kinh tế học chính thống
  • Toán kinh tế
  • Kinh tế học chuẩn tắc
  • Kinh tế học thực chứng
  • Methodological publications
Lịch sử tư tưởng kinh tế
  • Lịch sử tư tưởng kinh tế ở Hy Lạp và La Mã cổ đại
  • Trường phái kinh tế học Áo
  • Trường phái kinh tế học Chicago
  • Kinh tế học cổ điển
  • Kinh tế nữ quyền
  • Thuyết định chế
  • Kinh tế học Keynes
  • Kinh tế chính trị Marx-Lenin
  • Kinh tế học tân cổ điển
Các nhà kinh tế học nổi tiếng
  • François Quesnay
  • Adam Smith
  • David Ricardo
  • Thomas Malthus
  • Karl Marx
  • Kenneth Arrow
  • Francis Ysidro Edgeworth
  • Milton Friedman
  • Ragnar Frisch
  • Harold Hotelling
  • John Maynard Keynes
  • Friedrich Hayek
  • Tjalling Koopmans
  • Jacob Marschak
  • John von Neumann
  • Vilfredo Pareto
  • Paul Samuelson
  • Simon Kuznets
  • Leonid Kantorovich
  • Joseph Schumpeter
  • Amartya Sen
  • Herbert A. Simon
  • Robert Solow
  • Paul Krugman
  • Joseph Stiglitz
  • more
Các tổ chức quốc tế
  • Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
  • Economic Cooperation Organization
  • EFTA
  • IMF
  • OECD
  • Ngân hàng Thế giới
  • Tổ chức Thương mại Thế giới
  • Category
  • Index
  • Lists
  • Outline
  • PublicationsBusiness and economics portal
  • x
  • t
  • s
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
Các nền kinh tế thành viên
  • Úc
  • Brunei
  • Canada
  • Chile
  • Trung Quốc
  • Hồng Kông
  • Indonesia
  • Nhật Bản
  • Hàn Quốc
  • Malaysia
  • Mexico
  • New Zealand
  • Papua New Guinea
  • Peru
  • Philippines
  • Nga
  • Singapore
  • Đài Loan1
  • Thái Lan
  • Hoa Kỳ
  • Việt Nam
Các năm Hội nghị
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • 2016
  • 2017
  • 2018
Khác
  • APEC xanh
  • Trung tâm Khí hậu APEC
  • Ngày hội Khoa học Tuổi trẻ APEC
1 Dưới tên gọi Trung Hoa Đài Bắc
  • x
  • t
  • s
Sức mạnh trong quan hệ quốc tế
Phân loạiCường quốc kinh tế • Siêu cường năng lượng • Cường quốc thực phẩm • Quyền lực cứng • Sức mạnh quốc gia • Chính trị sức mạnh • Chính trị thực dụng  • Quyền lực thông minh • Quyền lực mềm • Quyền lực bén (Quyền lực nhọn)
Trạng tháiCường quốc • Cường quốc mới nổi • Tiểu cường • Trung cường quốc • Đại cường quốc • Siêu cường quốc • Siêu cường tiềm năng • Cường quốc vùng
Địa chính trị
Khu vựcThái bình La Mã • Thái bình Trung Hoa • Thái bình Ottoman
Quốc tếThế kỷ Mông Cổ • Thế kỷ Anh Quốc • Thế kỷ Hoa Kỳ (Hòa bình Mỹ) • Hòa bình Liên Xô • Thế kỷ châu Á • Thế kỷ Trung Quốc • Thế kỷ Thái Bình Dương • Thế kỷ Ấn Độ
Học thuyếtCân bằng quyền lực • Cân bằng quyền lực châu Âu • Trung tâm quyền lực • Thuyết ổn định bá quyền • Lý thuyết về quyền lực • Phân cực • Đề án sức mạnh • Lý thuyết chuyển tiếp quyền lực • Siêu cường thứ hai • Phạm vi ảnh hưởng
Nghiên cứuChỉ số sức mạnh tổng hợp quốc gia • Sức mạnh tổng hợp quốc gia
Các tổ chức và nhóm theo vùng
Châu Phi
  • Liên minh châu Phi
  • Liên minh Địa Trung Hải
Châu Phi–Châu Á
  • Liên đoàn Ả Rập
  • Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (GCC)
  • Tổ chức Hợp tác Hồi giáo (OIC)
Châu Mỹ
  • Mercosur
  • Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
  • Tổ chức các quốc gia châu Mỹ (OAS)
  • Liên minh các Quốc gia Nam Mỹ (Unasur)
Châu Á
  • Đối thoại hợp tác châu Á (ACD)
  • Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
  • Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
  • Hội nghị thượng đỉnh Hàn Quốc-Trung Quốc-Nhật Bản
  • Tổ chức hợp tác kinh tế (ECO)
  • Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực (SAARC)
  • Tổ chức Hợp tác Thượng Hải (SCO)
Châu Âu
  • Ủy hội châu Âu (CE)
  • Liên minh châu Âu (EU)
Á Âu
  • Cộng đồng các Quốc gia Độc lập (CIS)
  • Tổ chức Hiệp ước An ninh Tập thể (CSTO)
  • Tổ chức hợp tác kinh tế (ECO)
  • Liên minh Kinh tế Á Âu (EaEU)
  • Hội đồng Thổ Nhĩ Kỳ
Bắc Mĩ–Châu Âu
  • Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
Châu Phi–Châu Á –Châu Âu
  • Liên minh Địa Trung Hải
Châu Phi–Nam Mĩ
  • Khu vực hòa bình và hợp tác Nam Đại Tây Dương
Châu Đại Dương –Thái Bình Dương
  • Khối hiệp ước An ninh quân sự Úc–New Zealand–Mỹ (ANZUS)
  • Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
  • Melanesian Spearhead Group (MSG)
  • Diễn đàn Quần đảo Thái Bình Dương (PIF)
  • Nhóm lãnh đạo Polynesia (PLG)
Không theo vùng
  • Brazil–Nga–Ấn Độ–Trung Quốc–Nam Phi (BRICS)
  • Thịnh vượng chung Anh
  • Colombia–Indonesia–Việt Nam–Ai Cập–Thổ Nhĩ Kỳ–Nam Phi (CIVETS)
  • E7
  • E9
  • G2
  • G4
  • G7
  • G8
  • G8+5
  • G20
  • G24
  • G77
  • Diễn đàn đối thoại Ấn Độ–Brazil–Nam Phi (IBSA)
  • Mexico–Indonesia–Nigeria–Thổ Nhĩ Kỳ (MINT)
  • Next Eleven (N-11)
  • Phong trào không liên kết (NAM)
  • Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)
  • Đoàn kết đồng thuận
Toàn cầu
  • Liên Hợp Quốc (UN)

Từ khóa » Fu Là Tên Viết Tắt Của Tổ Chức Liên Kết Kinh Tế Khu Vực Nào