điều Khoản Bảo Hiểm Thân Tàu Itc-01/11/1995

điều khoản bảo hiểm thân tàu itc-01/11/1995 của bảo hiểm PJICO

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM THỜI HẠN THÂN TÀU

(ITC - 01/11/1995)

(Luật và tập quán anh chi phối bảo hiểm này)

1. HÀNH THỦY

1.1. Tàu này được bảo hiểm trong bất cứ thời gian nào theo những quy định của bảo hiểm này và được quyền chạy có hay không có hoa tiêu, chạy thử và trợ giúp, lai kéo tàu hay thuyền đang gặp nạn. Nhưng phải cam kết tàu sẽ không chạy bằng lai kéo, trừ khi là tập quán hay để tới cảng hay nơi an toàn đầu tiên khi cần trợ giúp, hoặc sẽ không đảm đương những dịch vụ lai kéo hay cứu hộ theo Hợp đồng đã được người được bảo hiểm và/ hoặc chủ tàu và/hoặc người quản lý và/hoặc người thuê tàu thỏa thuận từ trước. Điều khoản 1.1 này không loại trừ trường hợp lai kéo theo tập quán trong việc bốc và dỡ hàng.

1.2. Bảo hiểm này sẽ không bị ảnh hưởng trong trường hợp người được bảo hiểm có bất cứ hợp đồng nào với hoa tiêu hoặc việc lai kéo theo tập quán mà giới hạn hoặc miễn trừ trách nhiệm của hoa tiêu và/hoặc tàu kéo và/hoặc tàu lai và/hoặc chủ của các đối tượng này khi mà chủ tàu hoặc đại lý của họ chấp nhận hoặc phải chấp nhận những loại hợp đồng như thế để phù hợp với luật hoặc tập quán của nơi đó.

xem thêm: Mức khấu trừ bảo hiểm là gì

1.3. Việc thuê máy bay trực thăng để chuyên chở nhân viên cung ứng và các thiết bị tới và/hoặc từ tàu là theo tập quán thì không phương hại đến bảo hiểm này.

1.4. Trường hợp tàu được sử dụng vào hoạt động kinh doanh cần phải bốc hay dỡ hàng hóa ngoài biển từ một tàu khác hay sang một tàu khác (không phải là phương tiện cảng hay sông) nếu có tổn thất hay tổn hại của tàu hay có trách nhiệm với mọi tàu khác phát sinh từ công tác bốc hay dỡ như vậy, kể cả trong lúc đang tới gần, áp mạn và rời tàu, đều không được bảo hiểm này bồi thường, trừ khi có báo trước cho người bảo hiểm là tàu được sử dụng vào các hoạt động như vậy và đã thỏa thuận về những điều kiện bảo hiểm sửa đổi và phí bảo hiểm đóng thêm theo yêu cầu của người bảo hiểm.

1.5. Trường hợp tàu chạy (có hay không có hàng) với mục đích (a) đưa đi phá hủy, hay (b) bán để phá hủy, mọi khiếu nại đòi bồi thường về tổn thất hay tổn hại của tàu xảy ra sau khi chạy như thế được giới hạn tới giá trị thị trường của tàu theo như vật phế thải vào lúc tổn thất hay tổn hại, trừ khi đã có báo trước cho người bảo hiểm và đã thỏa thuận về các sửa đổi điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm theo yêu cầu của người bảo hiểm. Không có điều gì trong điều khoản 1.5 này cản trở việc khiếu nại đòi bồi thường theo điều khoản 8 và/hoặc 10.

Xem thêm: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu

TIẾP TỤC BẢO HIỂM:

Nếu khi hết hạn bảo hiểm này mà tàu đang ở ngoài biển và đang bị hiểm nguy hoặc mất tích với điều kiện đã khai báo cho người bảo hiểm trước khi kết thúc thời hạn bảo hiểm này, tàu được nhận bảo hiểm cho tới cảng kế tiếp an toàn hoặc nếu tàu đang ở cảng và còn hiểm nguy thì cho tới khi tàu được an toàn với phí bảo hiểm theo tỷ lệ tháng.

VI PHẠM CAM KẾT:

Tàu được nhận bảo hiểm trong trường hợp vi phạm những cam kết về hàng hóa, kinh doanh, vùng hoạt động, lai kéo, cứu hộ hay ngày khởi hành, với điều kiện phải khai báo ngay cho người bảo hiểm sau khi nhận được tin báo và phải thỏa thuận về những điều kiện bảo hiểm sửa đổi và phí bảo hiểm thêm theo yêu cầu của người bảo hiểm.

Xem thêm: cách tính phí bảo hiểm khám chữa bệnh

4. PHÂN CẤP TÀU:

4.1. Bổn phận của người được bảo hiểm, chủ tàu và người điều hành ngay từ khi bắt đầu và trong suốt thời hạn của bảo hiểm này phải đảm bảo rằng:

4.1.1. Tàu được phân cấp bởi cơ quan phân cấp tàu đã được người bảo hiểm chấp nhận và cấp tàu phải được duy trì thường xuyên bởi cơ quan phân cấp tàu đó.

4.1.2. Bất kỳ khuyến cáo hoặc hạn chế được ấn định bởi cơ quan phân cấp tàu có liên quan đến khả năng đi biển của tàu hoặc liên quan đến việc duy trì trạng thái đủ khả năng đi biển của tàu đều phải được hoàn thành đúng với thời gian đã được cơ quan phân cấp tàu quy định.

4.2. Trong trường hợp có bất kỳ sự vi phạm đến bổn phận được nêu ở điều 4.1, trừ khi người bảo hiểm đã có thỏa thuận khác bằng văn bản, người bảo hiểm sẽ chấm dứt mọi trách nhiệm theo bảo hiểm này kể từ ngày vi phạm, quy định là nếu tàu đang ở ngoài biển thì việc chấm dứt trách nhiệm được trì hoãn cho tới khi tàu về tới cảng kế tiếp.

4.3. Bất kỳ một biến cố, điều kiện, hay hư hỏng có thể dẫn tới việc cơ quan phân cấp tàu có yêu cầu phải được sửa chữa hoặc hành động khác được thực hiện bởi người được bảo hiểm, chủ tàu hoặc người điều hành thì phải được thông báo ngay lập tức cho cơ quan phân cấp tàu.

Xem thêm: Bảo hiểm nghề nghiệp y bác sĩ

4.4. Nếu người bảo hiểm muốn tiếp xúc trực tiếp với cơ quan phân cấp tàu để lấy thông tin và/hoặc tài liệu thì người được bảo hiểm phải cung cấp sự ủy quyền cần thiết.

KẾT THÚC BẢO HIỂM

Điều khoản 5 này có ưu thế hơn bất cứ quy định viết tay, đánh máy hoặc in nào trong bảo hiểm này mà không phù hợp với Điều khoản 5 này.

Trừ khi người bảo hiểm thỏa thuận khác bằng viết, bảo hiểm này đương nhiên kết thúc vào lúc:

5.1. Thay đổi cơ quan phân cấp tàu, hoặc thay đổi, đình chỉ, gián đoạn, thu hồi hay mãn hạn cấp của tàu hoặc bất kỳ sự chậm trễ việc giám định tàu theo định kỳ của cơ quan phân cấp tàu trừ khi cơ quan phân cấp tàu đồng ý gia hạn việc giám định đó, quy định là nếu tàu đang ở ngoài biển việc kết thúc đương nhiên ấy được rời lại cho đến khi tàu tới cảng kế. Tuy nhiên, khi việc thay đổi, đình chỉ, gián đoạn hay thu hồi cấp của tàu hoặc chậm trễ việc giám định tàu theo định kỳ là do tổn thất hay tổn hại được bảo hiểm theo Điều khoản 6 của bảo hiểm này hoặc có thể được bảo hiểm theo Điều khoản chiến tranh và đình công-Thân tàu-Thời gian của Hội bảo hiểm London thì kết thúc đương nhiên này chỉ áp dụng nếu tàu khởi hành từ cảng kế mà không được cơ quan phân cấp tàu chấp thuận trước hoặc trường hợp chậm trễ giám định tàu theo định kỳ mà không được cơ quan phân cấp tàu đồng ý gia hạn trước việc giám định đó.

Xem thêm: Điều khoản bổ sung bảo hiểm trách nhiệm

5.2. Có sự thay đổi, tự ý hay thế nào khác về chủ quyền hay quốc kỳ, chuyển quyền quản lý mới hay cho thuê trên cơ sở tàu trống, hoặc trưng thu hay trưng dụng tàu, quy định rằng nếu tàu có chở hàng hóa và đã tách bến bốc hàng hoặc nếu đang chạy không hàng ngoài biển, việc kết thúc đương nhiên ấy, nếu có yêu cầu, được rời lại trong quá trình tàu tiếp tục hành trình dự liệu, cho tới khi đến cảng dỡ hàng cuối cùng, nếu tàu có hàng, hoặc tới cảng đến, nếu tàu chạy trống. Tuy nhiên, trong trường hợp trưng thu hay trưng dụng mà không có một thỏa thuận viết của người được bảo hiểm được thi hành trước đó, việc kết thúc đương nhiên này chỉ áp dụng 15 ngày sau khi bị trưng thu hay trưng dụng như thế mặc dù tàu đang ở ngoài biển hay trong cảng.

Phí bảo hiểm thuần được hoàn lại theo tỷ lệ ngày với điều kiện là tàu không bị tổn thất toàn bộ, dù do hiểm họa được bảo hiểm hay không được bảo hiểm, trong thời hạn được bảo hiểm hoặc thời gian gia hạn bảo hiểm này .

HIỂM HỌA ĐƯỢC BẢO HIỂM:

6.1. Bảo hiểm này bảo hiểm tổn thất hay tổn hại của đối tượng bảo hiểm gây ra bởi:

6.1.1. Hiểm họa của biển, sông, hồ hoặc các vùng nước có thể hoạt động được.

6.1.2. Hỏa hoạn, nổ.

6.1.3. Cướp bạo động bởi những người ngoài tàu.

6.1.4. Vứt bỏ xuống biển.

6.1.5. Cướp biển.

6.1.6. Va chạm với phương tiện chuyên chở bộ, trang bị hay thiết bị bến hay cảng.

6.1.7. Động đất, núi lửa phun hay sét đánh.

6.1.8. Tai nạn trong khi bốc dỡ hoặc chuyển dịch hàng hóa hay nhiên liệu.

6.2. Bảo hiểm này bảo hiểm tổn thất hay tổn hại của đối tượng bảo hiểm gây ra bởi:

6.2.1. Nổ nồi hơi, gẫy trục cơ hoặc ẩn tỳ trong máy móc hay thân tàu.

6.2.2. Bất cẩn của thuyền trưởng, sỹ quan, thủy thủ hay hoa tiêu.

6.2.3. Bất cẩn của người sửa chữa hay thuê tàu với điều kiện người sửa chữa hay người thuê tàu ấy không phải là người được bảo hiểm.

6.2.4. Manh động của thuyền trưởng, sỹ quan hay thủy thủ.

6.2.5. Va chạm với máy bay, máy bay trực thăng hoặc vật tương tự hoặc các vật rơi từ đó.

Với điều kiện là tổn thất hay tổn hại ấy không do thiếu mẫn cán hợp lý của người được bảo hiểm, chủ tàu, người quản lý hay giám sát viên hoặc bất kỳ người quản lý nào của họ ở trên bờ.

6.3. Thuyền trưởng, sỹ quan, thủy thủ hay hoa tiêu nếu có cổ phần trên tàu này cũng không coi là chủ tàu theo nghĩa của Điều khoản 6 này.

RỦI RO Ô NHIỄM

Bảo hiểm này bảo hiểm tổn thất hay tổn hại của tàu gây ra từ quyết định của một chức trách nhà nước hành động theo thẩm quyền được giao phó để phòng ngừa hoặc hạn chế rủi ro ô nhiễm hay tổn hại tới môi trường hay nguy cơ ô nhiễm và tổn hại môi trường, trực tiếp gây ra bởi tổn hại của tàu mà người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm theo bảo hiểm này, với điều kiện là hành động của chức trách nhà nước không phải là do thiếu mẫn cán hợp lý của người được bảo hiểm, chủ tàu, hay người quản lý tàu, trong việc phòng ngừa hay hạn chế rủi ro hay nguy cơ đó.

Thuyền trưởng, sỹ quan, thủy thủ hay hoa tiêu nếu có cổ phần trên tàu cũng không coi là chủ tàu theo nghĩa của Điều khoản 7 này.

3/4 TRÁCH NHIỆM ĐÂM VA:

8.1. Người bảo hiểm thỏa thuận bồi thường cho người được bảo hiểm ba phần tư mọi số tiền hay những số tiền người được bảo hiểm đã thanh toán cho người khác hay các người khác do người được bảo hiểm có trách nhiệm pháp định phải bồi thường thiệt hại về.

8.1.1. Tổn thất hay tổn hại gây cho tàu khác hay tài sản trên tàu khác.

8.1.2. Chậm trễ hay thiệt hại do mất sử dụng tàu khác ấy hay tài sản trên tàu ấy.

8.1.3. Tổn thất chung, cứu nạn hay cứu hộ theo hợp đồng của tàu khác ấy hay tài sản trên ấy.

Khi thanh toán này của người được bảo hiểm là hậu quả của tàu được bảo hiểm đâm va tàu khác.

8.2. Bồi thường quy định bởi điều khoản 8 này sẽ là thêm vào bồi thường quy định bởi nội dung và điều kiện khác của bảo hiểm này và được chi phối bởi các quy định dưới đây:

8.2.1. Khi tàu được bảo hiểm đâm va tàu khác và cả hai tàu cùng có lỗi, trừ khi trách nhiệm của một hay cả hai tàu được luật pháp giới hạn, bồi thường theo điều khoản 8 này được tính trên nguyên tắc trách nhiệm chéo, coi như chủ tàu này bắt buộc phải trả cho chủ tàu kia một tỷ lệ của tổn thất mà chủ tàu kia phải chịu như là đã được phân định trong khi tính số chênh lệch hay số tiền mà người được bảo hiểm phải trả hay được bồi thường do hậu quả đâm va.

8.2.2. Trong mọi trường hợp tổng số các trách nhiệm của người bảo hiểm theo điều khoản 8.1 và 8.2 không được vượt quá phần tỷ lệ ba phần tư trị giá bảo hiểm của tàu được bảo hiểm đối với mỗi vụ đâm va.

8.3. Người bảo hiểm cũng sẽ bồi thường ba phần tư phí tổn tố tụng mà người được bảo hiểm đã chi trả hay người được bảo hiểm có thể phải chi trả trong việc tranh cãi về trách nhiệm hoặc trong việc tố tụng để giới hạn trách nhiệm, khi có thỏa thuận trước bằng văn bản của người bảo hiểm.

LOẠI TRỪ

8.4. Quy định là điều khoản 8 này, trong bất cứ trường hợp nào, không được nới rộng để bao gồm các số tiền mà người được bảo hiểm phải trả vì, hay về:

8.4.1. Di chuyển hay phá hủy các chướng ngại vật, xác tàu, hàng hóa hay bất cứ vật gì khác.

8.4.2. Bất động sản hay động sản hay vật gì khác không phải là những tàu khác hay tài sản trên những tàu khác.

8.4.3. Hàng hóa hay tài sản khác trên tàu được bảo hiểm hay các cam kết của tàu được bảo hiểm.

8.4.4. Chết người, thương tật hay đau ốm.

8.4.5. Ô nhiễm hay nhiễm bẩn hay nguy cơ ô nhiễm, nhiễm bẩn của bất động sản hay động sản hay bất cứ vật gì (ngoại trừ tàu khác mà tàu được bảo hiểm đã đâm va phải hay tài sản trên tàu khác đó) hay tổn hại môi trường hay nguy cơ tổn hại môi trường, ngoại trừ là loại trừ này không bao gồm bất kỳ số tiền nào mà người được bảo hiểm phải trả thù lao cứu hộ mà người cứu hộ với sự thành thạo và cố gắng đã ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tổn hại môi trường như đã đề cập tại Điều 13, Chương 1 (b) Công ước Quốc tế về cứu hộ 1989 đã được chấp nhận thanh toán.

TÀU CÙNG CHỦ

Nếu tàu được bảo hiểm đâm va phải tàu khác hoặc được tàu khác cứu nạn mà tàu khác đó toàn bộ hay một phần thuộc cùng một chủ hoặc cùng một quyền quản lý thì người được bảo hiểm vẫn có mọi quyền theo bảo hiểm này như thể chiếc tàu đó hoàn toàn là của chủ tàu không có quyền lợi liên quan đến tàu được bảo hiểm, nhưng trong những trường hợp đó, trách nhiệm về đâm va hoặc những số tiền phải trả cho dịch vụ đã cung ứng phải đưa ra trọng tài duy nhất được thỏa thuận giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm để giải quyết.

TỔN THẤT CHUNG VÀ CỨU HỘ

10.1. Bảo hiểm này bảo hiểm phần cứu nạn, chi phí cứu hộ và/ hoặc tổn thất chung của tàu đã được giảm trừ về bảo hiểm dưới giá, song trong trường hợp hy sinh tổn thất chung của tàu, người được bảo hiểm có thể được bồi thường về toàn bộ tổn thất mà không cần hành sử trước quyền nhận đóng góp từ các thành phần khác.

10.2. Việc lý toán phải theo luật pháp và tập quán nơi kết thúc hành trình, nếu như Hợp đồng chuyên chở không có những quy định riêng về vấn đề này, nhưng nếu hợp đồng chuyên chở quy định là theo quy tắc York-Artwerp thì phải giải quyết theo quy tắc đó.

10.3. Trường hợp tàu chạy trống, không đang cho thuê, sẽ áp dụng quy tắc York-Artwerp 1994 (trừ điều XI (d), XX và XXI), và chuyến chạy trống đó sẽ được coi như bắt đầu từ cảng hoặc địa điểm khởi hành cho tới khi tàu đến cảng đầu tiên hay một nơi kế không phải là cảng hay nơi vào lánh nạn hoặc chỉ vào đó để lấy nhiên liệu. Nếu có sự từ bỏ cuộc hành trình dự kiến ban đầu tại cảng hay địa điểm dọc đường thì hành trình coi như kết thúc ở đó.

10.4. Nhất thiết không được bồi thường theo điều khoản 10 này khi chi phí không phải để ngăn tránh hay không liên quan đến việc ngăn tránh một hiểm hoạ được bảo hiểm.

10.5. Nhất thiết không được bồi thường theo Điều khoản này cho hay về các trường hợp sau:

10.5.1. Số tiền đền bù đặc biệt có thể phải trả cho người cứu hộ theo Điều 14 Công ước Quốc tế về cứu hộ 1989 hoặc theo bất cứ quy định nào khác trong qui chế, quy tắc, luật hoặc hợp đồng có quy định tương tự về việc này.

10.5.2. Chi phí hoặc trách nhiệm phải gánh chịu liên quan đến tổn hại môi trường hoặc nguy cơ của các tổn hại như vậy, hoặc hậu quả của các chất gây ô nhiễm chảy ra hoặc thoát ra từ tàu hoặc nguy cơ của sự chảy ra hoặc thoát ra như vậy.

10.6. Điều khoản 10.5 sẽ không loại trừ bất kỳ chi phí nào mà người được bảo hiểm sẽ trả cho người cứu hộ cho hay về tiền thù lao cứu hộ cho sự cố gắng và thành thạo của người cứu hộ trong việc ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tổn hại tới môi trường được đề cập tại Điều 13 Chương 1(b) của Công ước quốc tế về cứu hộ 1989 đã được chấp nhận thanh toán.

BỔN PHẬN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM (TỐ TỤNG VÀ ĐỀ PHÒNG TỔN THẤT)

11.1. Trường hợp có tổn thất hay tai họa nào thì người được bảo hiểm và những người thừa nhiệm và đại lý của họ có bổn phận áp dụng mọi biện pháp hợp lý nhằm ngăn tránh hay hạn chế tổn thất có thể được bồi thường theo bảo hiểm này.

11.2. Chi phối bởi các quy định dưới đây và Điều 12 người bảo hiểm sẽ đóng góp vào các chi phí mà người được bảo hiểm, các người thừa nhiệm hay đại lý của họ đã chi trả đúng đắn và hợp lý cho các biện pháp đó. Tổn thất chung, chi phí cứu hộ (ngoại trừ như đã quy định trong Điều khoản 11.5 ) đền bù và chi phí đặc biệt như đã đề cập trong điều khoản 10.5 và chi phí bào chữa trong vụ đâm va hay phí tổn khởi tố không được bồi thường theo Điều 11 này.

11.3. Các biện pháp người được bảo hiểm hay người bảo hiểm áp dụng nhằm mục đích cứu vãn, bảo vệ hay thu hồi đối tượng bảo hiểm không được coi là một miễn bãi hay chấp nhận từ bỏ tàu và cũng không phương hại đến quyền hạn của mỗi bên.

11.4. Khi các chi phí phải gánh chịu theo Điều khoản 11 này thì trách nhiệm theo bảo hiểm này không vượt quá tỷ lệ của những chi phí đó theo số tiền bảo hiểm trên trị giá tàu ghi trên Đơn bảo hiểm, hoặc trên trị giá tàu trong trạng thái nguyên lành vào lúc có sự việc đưa đến chi tiêu ấy nếu trị giá trong trạng thái nguyên lành lớn hơn trị giá tàu trên Đơn bảo hiểm. Khi một tàu được người bảo hiểm chấp nhận bồi thường tổn thất toàn bộ theo đơn bảo hiểm này mà tàu hay phần tài sản nào của tàu được bảo hiểm được cứu vớt thì các quy định nói trên sẽ không được áp dụng trừ khi phần chi phí tố tụng và đề phòng tổn thất vượt quá giá trị của tài sản cứu được đó và chỉ áp dụng cho phần chi phí vượt quá giá trị của tài sản cứu được đó.

11.5. Khi một khiếu nại tổn thất toàn bộ về tàu được thừa nhận theo bảo hiểm này và đã có những chi phí hợp lý trong việc cứu tàu hoặc cố gắng cứu tàu và tài sản khác mà lại không có khoản tiền bán tài sản cứu được, hoặc những chi phí ấy vượt quá số tiền bán tài sản thì bảo hiểm này sẽ chịu theo tỷ lệ phần các chi phí ấy hay phần các chi phí ấy vượt quá khoản tiền bán tài sản, tùy theo trường hợp, được coi một cách hợp lý là chi phí riêng về phần tàu, loại trừ đền bù và các chi phí đặc biệt như đã đề cập tại điều khoản 10.5, nhưng nếu tàu được bảo hiểm thấp hơn trị giá trong trạng thái nguyên lành vào lúc có sự việc đưa đến chi tiêu ấy thì tiền bồi thường theo Điều khoản này sẽ hạ giảm theo tỷ lệ bảo hiểm dưới giá.

11.6. Số tiền có thể được bồi thường theo Điều 11 này là cộng thêm vào tổn thất khác nữa có thể được bồi thường theo bảo hiểm này song nhất thiết không thể vượt quá số tiền bảo hiểm về tàu theo bảo hiểm này.

MIỄN THƯỜNG:

12.1. Không bồi thường theo bảo hiểm này một khiếu nại nào do một hiểm họa được bảo hiểm gây ra trừ khi tổng số tiền của các khiếu nại trong một tai nạn hoặc một biến cố riêng biệt (bao gồm cả những khiếu nại theo các Điều 8, 10 và 11) vượt quá số tiền miễn thường đã được thỏa thuận - trong trường hợp đó số tiền này sẽ phải khấu trừ. Tuy nhiên số tiền chi phí kiểm tra đáy tàu sau khi mắc cạn, nếu là hợp lý và chỉ riêng cho mục đích đó, sẽ được thanh toán kể cả trường hợp không phát hiện được tổn thất. Điều 12.1 này không áp dụng cho việc khiếu nại về tổn thất toàn bộ thực tế hoặc ước tính của tàu hay, trong trường hợp một khiếu nại ấy, cho mọi khiếu nại kết hợp theo Điều 11 phát sinh từ cùng một tai nạn hay sự cố.

12.2. Những khiếu nại về tổn hại do thời tiết xấu xảy ra trong một chuyến đi biển một chiều giữa hai cảng kế tiếp phải coi là xảy ra do một tai nạn. Trường hợp thời tiết xấu như vậy kéo dài quá thời gian của bảo hiểm này thì miễn thường áp dụng sẽ là tỷ lệ của khoản miễn thường quy định trên theo số ngày thời tiết xấu thuộc thời gian bảo hiểm trên số ngày thời tiết xấu trong chuyến đi biển một chiều đó. Từ ngữ "thời tiết xấu" trong Điều 12.2 này coi như bao gồm cả trường hợp va chạm băng nổi.

12.3. Loại trừ bất kỳ số lãi nào tính bao gồm trong đó, những khoản cầu hoàn được về bất kỳ vụ bồi thường nào đã áp dụng miễn thường như trên phải trả đầy đủ cho người bảo hiểm đến mức số tiền là tổng số bồi thường chưa trừ đi các khoản cầu hoàn được vượt quá mức miễn thường trên.

12.4. Tiền lãi bao gồm trong các khoản cầu thường được sẽ được phân bổ cho người được bảo hiểm và người bảo hiểm tính trên cơ sở số tiền người bảo hiểm đã trả và ngày tháng thanh toán số tiền đó, mặc dầu cho việc cộng thêm khoản lãi đó người bảo hiểm có thể nhận được khoản tiền lớn hơn họ đã thanh toán.

KHAI BÁO TỔN THẤT VÀ ĐẤU THẦU:

13.1. Trường hợp tai nạn mà tổn thất hay tổn hại có thể đưa tới khiếu nại đòi bồi thường theo bảo hiểm này, thì người được bảo hiểm, chủ tàu, người quản lý phải thông báo cho người bảo hiểm ngay lập tức sau ngày biết được hoặc lẽ ra phải biết về tổn thất hay tổn hại đó và phải thông báo trước khi tiến hành giám định để có thể chỉ định giám định viên nếu người bảo hiểm yêu cầu như thế.

Nếu người bảo hiểm không nhận được thông báo về tổn thất hay tổn hại của tàu trong vòng 12 tháng kể từ ngày người được bảo hiểm, chủ tàu, người quản lý biết được hoặc lẽ ra phải biết về tổn thất hay tổn hại đó và trừ khi người bảo hiểm có thoả thuận khác bằng văn bản thì người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếu nại nào đòi bồi thường theo bảo hiểm này đối với hoặc phát sinh từ các tai nạn hay tổn thất hoặc tổn hại.

13.2. Người bảo hiểm có quyền quyết định cảng tàu phải tới để lên đà hay sửa chữa (chi phí thêm thật sự về hành trình để đáp ứng yêu cầu của người bảo hiểm được hoàn lại cho người được bảo hiểm) và có quyền phủ quyết về địa điểm sửa chữa hay xưởng sửa chữa.

13.3. Người bảo hiểm cũng có thể mở cuộc đấu thầu hoặc yêu cầu mở thêm cuộc đấu thầu để sửa tàu, khi có đấu thầu như thế và kết quả mở thầu được chấp nhận với sự chấp thuận của người bảo hiểm thì người được bảo hiểm được hưởng một khoản bù đắp tính theo tỷ lệ 30% năm trên trị giá bảo hiểm cho khoản thời gian hao phí kể từ khi gọi thầu theo yêu cầu của người bảo hiểm cho đến khi chấp nhận thầu với điều kiện khoản thời gian hao phí đó chỉ nhằm mục đích duy nhất là chờ đấu thầu, và quy định là phải chấp nhận thầu ngay sau khi nhận được chấp thuận của người bảo hiểm.

Khoản bù đắp trên phải khấu trừ mọi số tiền đã đòi được về nhiên liệu và phụ tùng và lương bổng và lương thực của thuyền trưởng, sỹ quan, thủy thủ hay mọi nhân viên khác của tàu, kể cả những số tiền được bồi thường theo tổn thất chung, và mọi số tiền đòi được của người thứ ba về bồi thường thiệt hại do lưu trì tàu và/ hoặc mất thu nhập và/ hoặc phí tổn điều hành trong thời gian hay phần thời gian được tính để bù đắp. Khi một phần chi phí sửa chữa các tổn hại, không kể số miễn thường ấn định, không thuộc trách nhiệm bảo hiểm. khoản bù đắp sẽ giảm đi theo tỷ lệ ấy.

13.4. Trường hợp người được bảo hiểm không thi hành các điều kiện của Điều khoản 13.2 và/hoặc 13.3 sẽ khấu trừ 15% số tiền bồi thường.

MỚI THAY CŨ

Bồi thường không khấu trừ mới thay cũ.

CÔNG TÁC VỎ TÀU

Trong mọi trường hợp không chấp nhận bồi thường về cạo, thổi cát và/hoặc công tác chuẩn bị bề mặt khác hay sơn vỏ tàu trừ khi là:

15.1. Công tác thổi cát và/hoặc chuẩn bị bề mặt khác cho các tôn vỏ mới làm trên bờ và cung ứng cùng thực hiện mọi công tác "xưởng" cho các tôn đó.

15.2. Công tác thổi cát và/hoặc chuẩn bị bề mặt khác cho:

Mép hay mặt tôn nằm liền ngay các tôn thay mới hay sửa lại bị tổn hại trong quá trình hàn và /hoặc sửa chữa,

Mặt tôn bị tổn hại trong quá trình gò uốn tại chỗ hoặc trên bờ.

15.3. Cung ứng và sơn lớp lót đầu tiên chống rỉ sắt cho các mặt tôn nói ở 15.1 và 15.2 trên, được thừa nhận như là một phần của phí tổn sửa chữa hợp lý về tôn vỏ bị tổn hại do một hiểm họa được bảo hiểm.

LƯƠNG BỔNG VÀ LƯƠNG THỰC

Ngoài trường hợp tổn thất chung, không chấp nhận bồi thường chi phí lương bổng và lương thực của thuyền trưởng, sỹ quan và thủy thủ hoặc bất cứ nhân viên nào trên tàu, trừ khi là nhằm mục đích duy nhất di chuyển tàu từ một cảng đến một cảng khác để sửa chữa tổn hại được người bảo hiểm chấp nhận hoặc chạy thử về việc sửa chữa đó, và chỉ khi đó bảo hiểm mới gánh chịu chi phí về lương bổng và lương thực ấy trong thời gian tàu phải hoạt động như thế.

CÔNG TÁC PHÍ

Trong mọi trường hợp không chấp nhận bồi thường theo bảo hiểm này bất cứ số tiền nào là thù lao cho người được bảo hiểm về thời gian và công sức để thu thập và cung ứng thông tin hay tài liệu hoặc về hoa hồng hay thù lao cho người quản lý, đại lý, công ty quản lý hay đại lý hoặc tương tự thế, được chỉ định bởi hay nhân danh người được bảo hiểm, để thi hành các công tác ấy.

TỔN HẠI CHƯA SỬA CHỮA

18.1. Hạn mức bồi thường khiếu nại về tổn hại chưa sửa chữa là số giảm giá trị hợp lý trị giá thị trường của tàu vào lúc bảo hiểm này kết thúc do những tổn hại chưa được sửa chữa gây ra, song không vượt quá phí tổn sửa chữa hợp lý.

18.2. Nhất thiết người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về tổn hại chưa sửa chữa trong trường hợp có tổn thất toàn bộ (dù là được bảo hiểm hay không theo bảo hiểm này) xảy ra tiếp theo trong thời hiệu của bảo hiểm này hoặc trong thời gian được gia hạn thêm.

18.3. Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với tổn hại chưa sửa chữa đến quá trị giá bảo hiểm vào lúc bảo hiểm này kết thúc

TỔN THẤT TOÀN BỘ ƯỚC TÍNH

19.1. Trong việc xác định tổn thất toàn bộ ước tính của tàu, trị giá bảo hiểm được lấy là trị giá của chiếc tàu sau khi sửa chữa và không được tính đến trị giá của tàu đã bị tổn hại hay hư hỏng hoặc xác tàu.

19.2. Không được bồi thường theo bảo hiểm này mọi khiếu nại tổn thất toàn bộ ước tính dựa trên chi phí cứu vãn và/hoặc chi phí sửa chữa tàu, trừ khi các chi phí đó vượt quá trị giá bảo hiểm. Trong việc ấn định chi phí này, chỉ được tính phí tổn liên quan đến một tai nạn hay loạt tổn hại xảy ra từ cùng một tai nạn.

MIỄN BÃI CƯỚC VẬN CHUYỂN

Trường hợp tổn thất toàn bộ hoặc ước tính, người bảo hiểm không được khiếu nại đòi tiền cước vận chuyển dù đã hoặc chưa nhận được giấy báo từ bỏ tàu.

CHUYỂN NHƯỢNG

Việc chuyển nhượng bảo hiểm này hoặc quyền lợi trên bảo hiểm này hoặc mọi số tiền có thể được trả hay sẽ được trả theo bảo hiểm này không ràng buộc người bảo hiểm hoặc được người bảo hiểm thừa nhận, trừ khi có khai báo có đề ngày về chuyển nhượng hay quyền lợi ấy do người được bảo hiểm ký, và do người chuyển nhượng ký trong trường hợp chuyển nhượng kế tiếp được bổ sung vào đơn bảo hiểm và đơn bảo hiểm với bổ sung như thế đã được xuất trình trước khi thanh toán mọi bồi khoản hay hoàn trả phí bảo hiểm.

ĐOAN KẾT VỀ CHI PHÍ ĐIỀU HÀNH

22.1. Được quyền mua thêm những bảo hiểm bổ sung sau đây:

22.1.1. Phí tổn điều hành thù lao quản lý, lời lãi hay thặng dư hay gia tăng về giá trị của thân tàu và máy móc. Số tiền bảo hiểm không đượa quá 25% trị giá của tàu ghi trên Đơn bảo hiểm này.

22.1.2. Tiền cước, tiền cước cho thuê tàu hoặc tiền cước dự kiến thu nhập, bảo hiểm thời gian. Số tiền bảo hiểm không được quá 25% trị giá của tàu ghi trên Đơn bảo hiểm này trừ đi mọi số tiền đã được bảo hiểm như nói ở 22.1.1.

22.1.3. Tiền cước hoặc tiền cho thuê tàu theo Hợp đồng chuyến. Số tiền bảo hiểm không vượt quá tiền cước hay tiền cho thuê tàu xổi của chuyến chở hàng đó và chuyên chở hàng kế tiếp (nếu yêu cầu thì bảo hiểm này được gồm cả một chuyến chạy trống khi bắt đầu và một chuyến nửa xen kẽ các chuyến chở hàng) cộng với phí tổn về bảo hiểm. Trường hợp cho thuê chuyến mà tiền thuê được trả theo thời gian thì số tiền được phép bảo hiểm phải tính trên cơ sở thời gian hành trình ước định nhưng với giới hạn là hai chuyến chở hàng như đã quy định. Phải tính cả những khoản tiền bảo hiểm theo 22.1.2. và chỉ có thể bảo hiểm phần vượt quá nhưng phải khấu trừ tiền cước hay tiền cho thuê tàu xổi được trả trước hoặc đã hưởng tùy theo tiền cước hay tiền cho thuê tàu là được trả trước hayđã hưởng.

22.1.4. Tiền cước dự kiến thu nhập nếu tàu chạy trống và không đang cho thuê. Số tiền bảo hiểm không được vượt quá số tiền cước xổi tính trước cho chuyến hàng kế sau, số tiền này phải ước tính hợp lý trên cơ sở giá cước thị trường vào lúc bảo hiểm cộng thêm chi phí bảo hiểm. Phải tính cả khoản tiền đã bảo hiểm theo 22.1.2 và chỉ có thể bảo hiểm phần vượt quá.

22.1.5. Tiền cho thuê tàu theo thời gian hay tiền cho thuê tàu nhiều chuyến liên tiếp. Số tiền bảo hiểm không được quá 50% số tiền cho thuê tàu xổi đã được hưởng theo Hợp đồng cho thuê tàu một thời hạn không quá 18 tháng. Phải tính cả những khoản tiền bảo hiểm theo 22.1.2 và chỉ có thể bảo hiểm phần vượt quá nhưng phải khấu trừ 50% tiền cho thuê là trả trước hay đã hưởng theo Hợp đồng cho thuê, nhưng số tiền bảo hiểm không phải khấu trừ khi tổng số tiền bảo hiểm theo 22.1.2 và 22.1.5 chưa vượt quá 50% tiền cho thuê sẽ còn được hưởng theo Hợp đồng cho thuê. Bảo hiểm theo đoạn này có thể bắt đầu vào lúc ký kết hợp đồng cho thuê tàu.

22.1.6. Phí bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm không được quá số phí bảo hiểm thực sự cho tất cả các quyền lợi được bảo hiểm trong một thời gian không quá 12 tháng, được giảm dần mỗi tháng theo tỷ lệ (loại trừ những phí bảo hiểm đã được bảo hiểm theo các đoạn trên, song nếu yêu cầu thì được bao gồm cả phí bảo hiểm hoặc đóng góp ước tính về bảo hiểm với Hội chủ tàu hay rủi ro chiến tranh vv...).

22.1.7. Phí bảo hiểm hoàn lại. Số tiền bảo hiểm không được quá số thật sự được hoàn lại, được thừa nhận theo mọi bảo hiểm song không được hoàn lại trong trường hợp tổn thất toàn bộ của tàu do hiểm họa được bảo hiểm hay thế nào khác.

22.1.8. Bảo hiểm với bất kỳ số tiền nào về:

Những rủi ro bị loại trừ bởi Điều khoản 24, 25, 26 và 27 dưới đây.

22.2. Cam kết là người được bảo hiểm, chủ tàu, người quản lý hay người cho vay cầm cố không thực hiện hay sẽ thực hiện, hay ủy thác thực hiện cho mình bảo hiểm nào về các quyền lợi kể trên trong các đoạn từ 22.1.1 đến 22.1.7 vượt quá các số tiền quy định nơi đó và không thực hiện bảo hiểm nào bao gồm tổn thất toàn bộ của tàu theo điều kiện P.P.I., F.I.A., hoặc theo mọi điều kiện khác tương tự có hiệu lực trong thời gian bảo hiểm này. Quy định rằng sự vi phạm cam kết này không cho quyền người bảo hiểm từ chối khiếu nại đòi bồi thường của người cho vay cầm cố họ đã chấp nhận bảo hiểm này mà không biết có vi phạm.

HOÀN PHÍ BẢO HIỂM VÌ NGỪNG HOẠT ĐỘNG VÀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG

23.1. Hoàn lại như sau:

23.1.1. Theo tỷ lệ tháng phí bảo hiểm thuần cho mỗi tháng chưa được bảo hiểm nếu bãi bỏ bảo hiểm này theo thỏa thuận.

23.1.2. Cho mỗi thời hạn 30 ngày liên tục khi tàu đậu trong cảng hay nơi đậu khác miễn là cảng hay nơi đậu đó đã được người bảo hiểm chấp thuận (với những chiếu cố đặc biệt dưới đây).

a/ . . . . . . . . . . . . Phần trăm phí thuần nếu không sửa chữa.

b/ . . . . . . . . . . . .Phần trăm phí thuần nếu đang sửa chữa.

23.1.3. Tàu sẽ không được xem xét là đang sửa chữa nếu việc sửa chữa nhằm mục đích sửa chữa sự hao mòn và cũ kỹ thông thường của tàu và/hoặc theo khuyến cáo trong biên bản giám định của cơ quan phân cấp tàu, nhưng bất kỳ sự sửa chữa nào nhằm mục đích sửa chữa tổn thất hay tổn hại của tàu hoặc liên quan đến việc thay đổi cấu trúc tàu, dù có được bảo hiểm theo bảo hiểm này hay không sẽ được xem xét là đang sửa chữa.

23.1.4. Nếu tàu chỉ sửa chữa trong có một phần thời gian được tính để đòi lại phí bảo hiểm thì phí bảo hiểm hoàn lại sẽ được tính theo tỷ lệ số ngày nói ở (a) và (b).

23.2. Quy định rằng

23.2.1. Phải là không có tổn thất toàn bộ của tàu dù do những hiểm họa được bảo hiểm hay không đã xảy ra trong thời hạn hiệu lực của bảo hiểm này hay trong thời gian gia hạn bảo hiểm.

Tin khác

  • Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là gì (22.01.2021)
  • Tình hình cháy nổ quý I.2021 (21.01.2021)
  • bảo hiểm cháy nổ kho hàng (20.01.2021)
  • bảo hiểm cháy nổ bao nhiêu tiền (18.01.2021)
  • mua bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu (16.01.2021)

Đánh giá:

Bình Luận

Từ khóa » điều Kiện Bảo Hiểm Thân Tàu Itc 1995