Điều Kiện Của Bước Sóng Kích Thích Và Giới Hạn Quang điện để Xảy ...

Để xảy ra hiện tượng quang điện thì $\lambda \le {{\lambda }_{o}}\Leftrightarrow \varepsilon \ge A$; với $\left\{ \begin{array}{} \varepsilon =hf=\frac{hc}{\lambda } \\ {} {{\lambda }_{o}}=\frac{hc}{A} \\ \end{array} \right.$.

Nội dung chính Show
  •  VÍ DỤ MINH HỌA
  • HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN - THUYẾT LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG
  • I.Hiện tượng quang điện
  • Video liên quan

 VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 5: [Trích đề thi THPT QG 2011]. Công thoát êlectron của một kim loại là A=1,88 eV. Cho $h=6,{{625.10}^{-34}}J\text{s};c={{3.10}^{8}}$ m/s và $e=1,{{6.10}^{-19}}$ C. Giới hạn quang điện của kim loại này có giá trị là

A. 550 nm. B. 220 nm. C. 1057 nm. D. 661 nm.

Lời giải

Công thoát: $A=1,88\text{e}V=1,88.1,{{6.10}^{-19}}$ J.

Bước sóng giới hạn ${{\lambda }_{o}}=\frac{hc}{A}=\frac{6,{{625.10}^{-34}}{{.3.10}^{8}}}{1,88.1,{{6.10}^{-19}}}=6,{{61.10}^{-7}}m=\text{ }661nm$. Chọn D.

Ví dụ 6: Giới hạn quang điện của một kim loại là 0,278 $\mu m$. Cho biết các hằng số $h=6,{{625.10}^{-34}}J\text{s};c={{3.10}^{8}}$ m/s và $e=1,{{6.10}^{-19}}$ C. Công thoát electron của kim loại này có giá trị là

A. 4,47 eV. B. 3,54 eV. C. 2,73 eV. D. 3,09 eV.

Lời giải

Công thoát electron của kim loại này là 

$A=\frac{hc}{\lambda }=\frac{6,{{625.10}^{-34}}{{.3.10}^{8}}}{0,{{278.10}^{-6}}}=7,{{152.10}^{-19}}J=\frac{7,{{152.10}^{-19}}}{1,{{6.10}^{-19}}}=4,47$ eV. Chọn A.

Ví dụ 7: [Trích đề thi THPT QG 2012]. Biết A của Ca; K; Ag; Cu lần lượt là 2,89 eV; 2,26 eV; 4,78 eV; và 4,14 eV. Chiếu ánh sáng có bước sóng 0,33 $\mu m$ vào bề mặt các kim loại trên. Hiện tượng quang điện không xảy ra với các kim loại nào sau đây ?

A. Ag và Cu. B. K và Cu. C. Ca và Ag. D. K và Ca.

Lời giải

Năng lượng ánh sáng kích thích:

$\varepsilon =\frac{hc}{\lambda }=\frac{6,{{625.10}^{-34}}{{.3.10}^{8}}}{0,{{33.10}^{-6}}}=6,{{02.10}^{-19}}J=\frac{6,{{02.10}^{-19}}}{1,{{6.10}^{-19}}}=3,76$ eV.

Điều kiện để xảy ra HTQĐ là bước sóng ánh sáng kích thích nhỏ hơn giới hạn quang điện : $\lambda \le {{\lambda }_{o}}\Leftrightarrow \varepsilon \ge A$

Bước sóng $\lambda $ chỉ gây ra HTQĐ cho các kim loại có công thoát nhỏ hơn $\varepsilon \Rightarrow $Ca, K gây ra HTQD; Ag, Cu không gây ra HTQĐ. Chọn A.

HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN. THUYẾT LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG

I. Hiện tượng quang điện

                                          

Hiện tượng ánh sáng làm bật các electron ra khỏi bề mặt kim loại gọi là hiện tượng quang điện ngoài, thường gọi tắt là hiện tượng quang điện.

Hiện tượng này được Héc phát hiện khi làm thí nghiệm vào năm 1887. 

II. Định luật về giới hạn quang điện

  • Đối với mỗi kim loại, ánh sáng kích thích phải có  chiếu tới kim loại có bước sóng \(\lambda\) ngắn hơn hay bằng giới hạn quang điện \(\lambda_0\) của kim loại đó, mới gây ra được hiện tượng quang điện.
  • Giới hạn quang điện của mỗi kim loại là đặc trưng riêng của kim loại đó. Dưới đây là bảng giới hạn quang điện của một số kim loại.                                                  
Chất λ0 (μm)
Bạc Ag 0,260
Đồng Cu 0,300
Kẽm Zn 0,350
Nhôm Al 0,360
Natri Na 0,500
Kali K 0,550
Xesi Cs 0,660
Canxi Ca 0,750

II. Thuyết lượng tử ánh sáng

1. Giả thuyết lượng tử năng lượng của Plăng

Theo Plăng thì năng lượng mà mỗi lần một nguyên tử hay phân tử hấp thụ hay phát xạ có giá trị hoàn toàn xác định, gọi là lượng tử năng lượng. Lượng tử năng lượng, kí hiệu \(\varepsilon\), có giá trị bằng:

 \(\varepsilon = hf\)

Trong đó \(f\) là tần số của ánh sáng bị hấp thụ hay được phát ra.

                \(h\) là một hằng số, gọi là hằng số Plăng, \(h = 6,625.10^{-34}\) J.s

2. Thuyết lượng tử ánh sáng

Để giải thích hiện tượng quang điện, nhà bác học Anh-xtanh đã phát triển giả thuyết của Plăng lên một bước và đề xuất thuyết lượng tử ánh sáng (còn gọi là thuyết phôtôn) có nội dung như sau

  • Chùm sáng ánh là một chùm các phôtôn (các lượng tử ánh sáng).
  • Mỗi phôtôn có năng lượng xác định \(\varepsilon = hf\) (\(f\) là tần số của sóng ánh sáng đơn sắc tương ứng). 
  • Các phôtôn bay dọc theo tia sáng với tốc độ \(c = 3.10^8\) m/s trong chân không.
  • Phân tử, nguyên tử phát xạ hay hấp thụ ánh sáng, cũng có nghĩa là chúng phát xạ hay hấp thụ phôtôn.

3. Giải thích định luật về giới hạn quang điện bằng thuyết lượng tử ánh sáng

Muốn cho êlectron thoát khỏi mặt kim loại phải cung cấp cho nó một công để "thắng" các lực liên kết. Công này được gọi là công thoát (\(A\)).

Như vậy, muốn cho hiện tượng quang điện xảy ra thì

 \(hf \geq A\)  \(\Rightarrow\) \(\frac{hc}{\lambda}\geq A\) \(\Rightarrow\) \(\lambda\leq \frac{hc}{A}\)

Đặt \(\lambda_0=\frac{hc}{A}\)

\(\lambda\le\lambda_0\)

\(\lambda_0\) là giới hạn quang điện của kim loại đó  

IV. Lưỡng tính sóng-hạt của ánh sáng

Các hiện tượng xảy ra chứng tỏ rằng ánh sáng có lưỡng tính sóng - hạt và có bản chất điện từ.

HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN - THUYẾT LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG

I.Hiện tượng quang điện

I. Thí nghiệm Hertz về hiện tượng quang điện

Đặt một tấm kẽm đã được tích điện âm lên trên một điện nghiệm (tấm kẽm nối với điện cực của điện nghiệm) thì thấy hai lá kim loại của điện nghiệm xòe ra.

Chiếu một chùm ánh sáng hồ quang vào tấm kẽm thì thấy hai lá kim loại của điện nghiệm cụp lại chứng tỏ tấm kẽm bị mất điện tích âm nghĩa là êlectrôn đã bị bật ra khỏi tấm kẽm.

Hiện tượng trên không xảy ra nếu

  • ban đầu ta tích điện dương cho tấm kẽm

hoặc

  • chắn chùm ánh sáng hồ quang bằng một tấm thủy tinh.

Lý do mà hiện tượng không xảy ra là:

  • Nếu ban đầu tích điện dương (đủ lớn) cho tấm kẽm thì tấm kẽm này đang thiếu electrôn. Khi chiếu chùm ánh sáng hồ quang vào tấm kẽm thì cũng có electrôn bị bật ra nhưng sẽ ngay lập tức bị tấm kẽm hút trở lại (Theo định luật Coulomb: "Hai điện tích trái dấu hút nhau"). Do đó điện tích của tấm kẽm không đổi. Hai lá kim loại của điện nghiệm vẫn tiếp tục xòe ra.
  • Tia tử ngoại trong chùm hồ quang bị thủy tinh hấp thụ mạnh nên chùm ánh sáng đến được tấm kẽm chỉ là các bức xạ đơn sắc có bước sóng dài (các tia tử ngoại có bước sóng dài, ánh sáng thấy được, tia hồng ngoại). Điều này giúp khẳng định rằng hiện tượng electrôn bị bật ra khỏi tấm kẽm chỉ xảy ra với các bức xạ tử ngoại có bước sóng ngắn mà thôi.

Từ thí nghiệm trên ta có thể rút ra kết luận sau:

  • Hiện tượng ánh sáng làm bật các electrôn ra khỏi bề mặt kim loại gọi là hiện tượng quang điện (ngoài).
  • Hiện tượng quang điện chỉ xảy ra với một số bức xạ đơn sắc nào đó.

II. Định luật về giới hạn quang điện (Định luật quang điện thứ nhất)

Đối với mỗi kim loại, ánh sáng kích thích phải có bước sóng nhỏ hơn hoặc bằng giới hạn quang điện của kim loại đó thì mới gây ra được hiện tượng quang điện.

Nói ngắn gọn: " Hiện tượng quang điện xảy ra.

  • Giới hạn quang điện của các kim loại thông thường (như: bạc, đồng, kẽm, nhôm) ở trong miền tử ngoại.
  • Giới hạn quang điện của các kim loại kiềm, kềm thổ (như: canxi, natri, xêsi, kali) ở trong miền ánh sáng thấy được.

III. Thuyết lượng tử ánh sáng

1. Giả thuyết Plăng

Lượng năng lượng mà mỗi lần nguyên tử hoặc phân tử hấp thụ hoặc bức xạ có một giá trị hoàn toàn xác định và bằng hf, trong đó h = 6,625.10 - 34 J.s là hằng số Plăng, f là tần số của ánh sáng ứng với bức xạ đang xét (Hz).

2. Thuyết lượng tử ánh sáng

a) Ánh sáng được tạo thành bởi các hạt gọi là phôtôn.

b) Trong chùm ánh sáng đơn sắc có tần số f thì mỗi phôtôn có một năng lượng không đổi là trong đó c là vận tốc ánh sáng trong chân không,là bước sóng trong chân không của ánh sáng đang xét.

c) Trong chân không, phôtôn bay với tốc độ c = 3.108 m/s dọc theo tia sáng.

d) Mỗi lần nguyên tử hay phân tử phát xạ hoặc hấp thụ thì chúng phát xạ và hấp thụ một phôtôn.

e) Phôtôn chỉ tồn tại trong trạng thái chuyển động, không có phôtôn đứng yên.

3. Giải thích định luật về giới hạn quang điện bằng thuyết lượng tử ánh sáng

Theo Anhxtanh, mỗi lần nguyên tử hay phân tử ở bề mặt kim loại hấp thụ một phôtôn thì nó dùng năng lượng này vào hai việc:

  • Cung cấp một một năng lượng A để bứt electrôn ra khỏi liên kết với hạt nhân nguyên tử. Năng lượng này được gọi là công thoát.
  • Phần năng lượng còn lại biến thành động năng của electrôn khi bứt khỏi kim loại.

Như vậy, theo định luật bảo toàn năng lượng thì

Vì nên

Đặtlà giới hạn quang điện của kim loại đang xét.

Ta suy được điều kiện để xảy ra hiện tượng quang điện là

Như vậy công thức tính công thoát của kim loại là

IV. Lưỡng tính sóng - hạt của ánh sáng

  • Từ thí nghiệm về nhiễu xạ ánh sáng và giao thoa ánh sáng ta thấy ánh sáng có tính chất sóng.
  • Từ thí nghiệm về hiện tượng quang điện ta thấy ánh sáng có tính chất hạt (tính chất lượng tử)

Do vậy ta nói: "Ánh sáng có lưỡng tính sóng - hạt"

Chú ý: Dù ánh sáng thể hiện ra là sóng hay là hạt thì ánh sáng vẫn có bản chất điện từ.

V. Phần thêm cho chương trình nâng cao:

1. Tế bào quang điện:

a) Cấu tạo:

Tế bào quang điện là một bình cầu bằng thạch anh, trong bình là chân không.

Tế bào quang điện gồm có hai điện cực:

  • Anốt A là một vòng dây kim loại đặt ở tâm bình cầu.
  • Catốt K là một chõm cầu bằng kim loại.

b) Hoạt động:

Đặt một hiệu điện thế UAK vào hai điện cực của tế bào quang điện.

UAK có thể thay đổi giá trị (âm, dương hoặc bằng 0) tùy theo vị trí của con chạy C.

Chiếu ánh sáng đơn sắc vào catốt của tế bào quang điện và điều chỉnh giá trị của UAK người ta thu được đường biểu diễn sau đây (gọi là đường đặc trưng vôn - ampe của tế bào quang điện)

Đường đặc trưng vôn - ampe này (và một số thí nghiệm cụ thể khác) cho phép kết luận:

  • Đối với mỗi kim loại làm catốt thì cường độ dòng quang điện bão hòa tỉ lệ thuận với cường độ của chùm ánh sáng kích thích (Định luật quang điện thứ hai)
  • Động năng ban đầu cực đại của electrôn quang điện (bằng tích e|Uh| ) không phụ thuộc vào cường độ của chùm ánh sáng kích thích mà chỉ phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng kích thích và vào bản chất của kim loại dùng làm catốt (Định luật quang điện thứ ba)

2. Các công thức trong các bài toàn dùng tế bào quang điện

a) Công thức Anhxtanh về hiện tượng quang điện:

b) Công thức tính động năng ban đầu cực đại của quang electrôn:trong đó Uh là hiệu điện thế hãm (hiệu điện thế UAK vừa đủ để làm triệt tiêu dòng quang điện, Uh có giá trị âm).

Chú ý: Đôi khi người ta cũng định nghĩa hiệu điện thế hãm Uh là một số dương sao cho khi giảm hiệu điện thế UAK đến giá trị UAK = - Uh thì cường độ dòng quang điện vừa đủ triệt tiêu. Khi đó trong công thức tính động năng ban đầu cực đại ở trên ta không cần dùng dấu | | (dấu trị tuyệt đối).

c) Công thức tính công suất của nguồn sáng:trong đó np là số phôtôn do nguồn sáng phát ra trong mỗi giây,là bước sóng trong chân không của ánh sáng đơn sắc do nguồn sáng phát ra.

d) Công thức tính cường độ dòng quang điênj bão hòa: Ibh = ne.e trong đó ne là số electrôn quang điện đến được anốt của tế bào quang điện mỗi giây, e = 1,6.10 - 19 C là điện tích nguyên tố dương.

e) Công thức tính hiệu suất lượng tử của tế bào quang điện: .100%

Xem bài Tia X | Trở về đầu trang | Trỏ về Trang chủ | Xem bài Hiện tượng quang điện trong

Từ khóa » điều Kiện Xảy Ra Hiện Tượng Quang điện