Điều Kiện để Di Chúc Có Hiệu Lực Pháp Luật - Tư Vấn Luật

Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương thể hiện ý chí của người lập di chúc. Việc phân chia tài sản thừa kế và nghĩa vụ thừa kế được dựa vào hai căn cứ chủ yếu là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Để di chúc có hiệu lực thực thi phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của di chúc. Vậy điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật là gì? Bài viết dưới đây Luật Việt An sẽ làm rõ cho quý khách đề điều kiện có hiệu lực của di chúc và những câu hỏi xoay quanh vấn đề di chúc.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;

Chủ thể có quyền lập di chúc

Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Lập di chúc là quyền được pháp luật cho phép. Theo đó, những người thuộc các trường hợp sau đây thì có quyền lập di chúc:

  • Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản cho người khác trước khi chết. Nếu đủ điều kiện để lập di chúc như trên thì người lập di chúc có thể chỉ định người thừa kế và phân định tài sản của mình mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai.

Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật là:

Điều kiện về người lập di chúc

Điều kiện về người lập di chúc

Điều kiện về di sản

Di sản nêu trong di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì phải có giấy chứng nhận cùng sở hữu hợp pháp của người để lại di sản.

Một số tài sản như: đất đai, nhà ở, cổ phần trong doanh nghiệp, xe máy ô tô, quyền sở hữu trí tuệ… cần phải có chứng nhận quyền sở hữu đã đăng ký để được thừa kế hợp pháp.

Điều kiện về nội dung của di chúc

Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Bao gồm các nội dung chính như

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ và tên người, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

Điều kiện về hình thức của di chúc

Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật. Theo đó, di chúc phải được lập bằng văn bản. Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới lập di chúc miệng. Cụ thể:

Điều kiện về người lập di chúc

Một số lưu ý:

  • Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu có nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
  • Nếu di chúc bị tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.

Những câu hỏi liên quan đến di chúc

Hiệu lực của di chúc bao lâu?

Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu yêu cầu chia tài sản theo di chúc (tức khoảng thời gian di chúc có hiệu lực) là:

  • Thời hiệu yêu cầu chia di sản là bất động sản: 30 năm; động sản: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
  • Thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình, bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Từ những quy định trên có thể thấy, di chúc có hiệu lực từ thời điểm người để lại di chúc chết và có hiệu lực đến hết thời hiệu chia thừa kế (30 năm với bất động sản, 10 năm với động sản). Đặc biệt, nếu trong thời hiệu này, dù di sản đã được chia thì vẫn có thể yêu cầu chia lại theo di chúc.

Những chủ thể nào không được làm chứng cho việc lập di chúc?

Căn cứ Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Chủ thể không được hưởng thừa kế di sản?

Căn cứ Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Chủ thể nào không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế?

Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu người chết để lại di chúc hợp pháp, tài sản của người đó sẽ được chia theo di chúc; nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ… thì chia theo pháp luật.

Tuy vậy, Điều 644 của Bộ luật này quy định có 06 nhóm đối tượng được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, gồm:

  • Con chưa thành niên của người để lại di sản;
  • Cha của người để lại di sản;
  • Mẹ của người để lại di sản;
  • Vợ của người để lại di sản;
  • Chồng của người để lại di sản;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản.

Nếu quan hệ cha con/mę con không thể hiện trên giấy khai sinh hoặc trường hợp không có giấy khai sinh thì chia di sản như thể nào?

Trường hợp không có di chúc, di sản sẻ được chia theo pháp luật cho những người được xác định là có mổi quan hệ cha con/ mę con. Giấy khai sinh là một trong những giấy tờ có thể chứng minh mỗi quan hệ cha con/mę con được pháp luật công nhận.

Do đó, việc mối quan hệ trên không thể hiện trên giẩy khai sinh hoặc không có giấy khai sinh thì rất khó để xác định mối quan hệ cha con/ me con. Tuy nhiên vẫn có thể chứng minh mối quan hệ cha con/mę con bầng những các khác như số hộ khẩu hoặc yêu cầu UBND xã cấp bản sao giẩy khai sinh trong trường hợp giấy khai sinh bị mất.

Dịch vụ tư vấn liên quan đến di chúc của Luật Việt An

  • Tư vấn nội dung, soạn thảo di chúc theo yêu cầu của khách hàng;
  • Cung cấp dịch vụ công chứng, chứng thực di chúc;
  • Tư vấn thủ tục pháp lý khai nhận di sản thừa kế;
  • Dịch vụ tư vấn phân chia di sản thừa kế theo di chúc, theo pháp luật;
  • Tư vấn, hỗ trợ giải quyết tranh chấp liên quan đến hàng thừa kế, quyền thừa kế, phân chia di sản thừa kế;
  • Tư vấn những vấn đề pháp lý thường xuyên về thừa kế, di chúc cho khách hàng.

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật. Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào khác liên quan đến di chúc, xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Từ khóa » Di Chúc Hợp Lệ Là Như Thế Nào