ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐỊA HÌNH BÀ RỊA VŨNG TÀU - Tài Liệu Text

Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Khoa Học Tự Nhiên
  4. >>
  5. Môi trường
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐỊA HÌNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 63 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊNTHIÊN NHIÊN VÀ KINH TẾ Xà HỘI KHU VỰCVEN BIỂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀUTP.HCM, năm 2016BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊNTHIÊN NHIÊN VÀ KINH TẾ Xà HỘI KHU VỰCVEN BIỂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀUĐơn vị thực hiệnKT. GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐCTrần Hữu PhúcTP.HCM, năm 2016Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”MỤC LỤCDANH MỤC BẢNG ............................................................................................ 2DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. 3I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ................................................................................. 41.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 41.2. Khí tượng - khí hậu ........................................................................................ 61.3. Địa hình .......................................................................................................... 71.4. Chế độ thủy văn.............................................................................................. 71.5. Chế độ hải văn ................................................................................................ 9II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN .................................................................. 102.1. Tài nguyên đất .............................................................................................. 102.2. Tài nguyên rừng ........................................................................................... 122.3. Tài nguyên nước ........................................................................................... 132.4. Tài nguyên khoáng sản................................................................................. 142.5. Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học ..................................................... 15III. KINH TẾ - Xà HỘI ................................................................................... 193.1. Dân số và phân bố dân cư ............................................................................ 193.2. Công nghiệp ................................................................................................. 203.3. Dân cư – đô thị ............................................................................................. 233.4. Nông nghiệp ................................................................................................. 263.5. Du lịch – dịch vụ .......................................................................................... 293.6. Hải cảng – dịch vụ đóng tàu ......................................................................... 30IV. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ................................................................ 364.1. Hiện trạng môi trường nước ......................................................................... 36a. Thông số hóa-lý ............................................................................................... 37b. Thông số chỉ thị ô nhiễm hữu cơ..................................................................... 40c. Thông số chỉ thị ô nhiễm dinh dưỡng ............................................................. 42d. Thông số chỉ thị ô nhiễm vi sinh ..................................................................... 45e. Thông số chỉ thị ô nhiễm kim loại nặng .......................................................... 454.2. Hiện trạng môi trường không khí ................................................................. 504.3. Hiện trạng môi trường đất ............................................................................ 534.4. Hiện trạng chất thải rắn ................................................................................ 55V. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KT-XH .................. 565.1. Lợi thế và cơ hội........................................................................................... 565.2. Hạn chế và thách thức .................................................................................. 58TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 591Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”DANH MỤC BẢNGBảng 2. 1: Quy mô diện tích các loại đất ............................................................ 10Bảng 3. 1: Diện tích và phân bố dân cư vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàunăm 2014 ............................................................................................................. 20Bảng 3.2: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ....................... 21Bảng 3.3. Dự báo tăng trưởng công nghiệp đến 2020 ....................................... 22Bảng 3.4: Quy mô các đô thị tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu năm 2014 ....................... 23Bảng 3.5: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu giai đoạn 20102014 (theo giá hiện hành) .................................................................................... 26Bảng 3.6: Giá trị sản xuất lâm nghiệp vùng ven biển giai đoạn 2010-2014(theo giá hiện hành) ............................................................................................. 27Bảng 3.7: Giá trị sản xuất thủy sản vùng ven biển giai đoạn 2010-2014(theo giá hiện hành) ............................................................................................. 27Bảng 3.8: Dự báo khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 ........... 30Bảng 3.9: Dự báo doanh thu du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020 .............. 30Bảng 3.10: Bảng tổng hợp hiện trạng hệ thống cảng biển tỉnh Bà Rịa – VũngTàu ....................................................................................................................... 31Bảng 4.1: Vị trí quan trắc nước mặt mùa khô do Trung tâm QH và QL tổng hợpvùng duyên hải khu vực phía Nam quan trắc...................................................... 36Bảng 4.2: Vị trí quan trắc nước mặt mùa mưa do Trung tâm QH và QL tổng hợpvùng duyên hải khu vực phía Nam quan trắc...................................................... 36Bảng 4.3: Số liệu quan trắc nước ngầm tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ....................... 47Bảng 4.4: Số liệu quan trắc nước biển ven bờ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............. 48Bảng 4.5: Số liệu quan trắc không khí vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu . 50Bảng 4.6: Số liệu quan trắc đất vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............ 53Bảng 4.7: Tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị được thu gom ........................... 552Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”DANH MỤC HÌNHHình 4.1: Nồng độ pH quan trắc nước sông khu vực dự án ............................... 38Hình 4.2: Biểu đồ giá trị DO trong nước sông khu vực dự án ............................ 39Hình 4.3: Biểu đồ giá trị TSS trong nước mặt cửa Lộc An ................................ 39Hình 4.4: Biểu đồ giá trị TSS trong nước mặt cửa Long Sơn ............................ 40Hình 4.5: Biểu đồ giá trị TSS trong nước mặt cửa Thị Vải ................................ 40Hình 4.6: Biểu đồ giá trị COD trong nước mặt cửa Lộc An ............................... 41Hình 4.7: Biểu đồ giá trị COD trong nước mặt cửa Long Sơn ........................... 41Hình 4.8: Biểu đồ giá trị TSS trong nước mặt cửa Thị Vải ................................ 42Hình 4.9: Biểu đồ giá trị BOD5 trong nước sông khu vực dự án ........................ 42Hình 4.10: Biểu đồ giá trị NH4+ trong nước sông khu vực dự án ....................... 44Hình 4.11: Biểu đồ giá trị NO3- trong nước sông khu vực dự án ........................ 45Hình 4.12: Biểu đồ giá trị sắt (Fe) trong nước sông khu vực dự án ................... 46Hình 4.13: Diễn biến nồng độ độ cứng trong nước ngầm tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu............................................................................................................................. 48Hình 4.14: Diễn biến nồng độ Cl- trong nước ngầm tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu... 48Hình 4.15: Diễn biến nồng độ DO trong nước biển ven bờ tỉnh BR-VT .......... 49Hình 4.16: Diễn biến nồng độ SS trong nước biển ven bờ tỉnh BR-VT ............. 49Hình 4.17: Diễn biến nồng độ NH4+ trong nước biển ven bờ tỉnh BR-VT ........ 50Hình 4.18: Diễn biến độ ồn vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .................. 52Hình 4.19: Diễn biến nồng độ bụi vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ....... 52Hình 4.20: Diễn biến nồng độ bụi vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ....... 53Hình 4.21: Diễn biến nồng độ Pb vùng ven biển tỉnh BR-VT............................ 54Hình 4.22: Diễn biến nồng độ Cu vùng ven biển tỉnh BR-VT. .......................... 54Hình 4.23: Diễn biến nồng độ Zn vùng ven biển tỉnh BR-VT. .......................... 55Hình 4.24: Diễn biến nồng độ As vùng ven biển tỉnh BR-VT. .......................... 553Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN1.1. Vị trí địa lýBà Rịa – Vũng Tàu thuộc Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB), nằm trong Vùngkinh tế trọng điểm Phía Nam (KTTĐPN), có diện tích tự nhiên (tính đến31/12/2014) là 198.946,02 ha, bằng 0,6% diện tích cả nước và bằng khoảng8,3% DT vùng ĐNB. Với dân số năm 2014 là 1.059.537 người, mật độ dân sốlà khoảng 533 người/km2.Về mặt hành chính, Bà Rịa – Vũng Tàu được chia thành 08 đơn vị hànhchính, 02 thành phố, 06 huyện. Trong đó, có 5 đơn vị hành chính giáp biển là:TP. Vũng Tàu; huyện Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc, Côn Đảo và huyện TânThành giáp sông Thị Vải. Tỉnh có đường địa giới chung dài 16,33 km với Thànhphố Hồ Chí Minh ở phía Tây, 116,51 km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26 kmvới Bình Thuận ở phía Đông. Bà Rịa – Vũng Tàu có bờ biển dài 305,4 km vàtrên 100.000 km2 thềm lục địa.- Thành phố Vũng Tàu:Thành phố Vũng Tàu nằm ở phía Nam tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ; Có 4 mặtgiáp biển và sông rạch; Phía Đông và phía Nam giáp Biển Đông ; Phía Tây giápVịnh Gành Rái ; Phía Bắc giáp thị xã Bà Rịa, huyện Tân Thành và huyện LongĐiền, cách thành phố Hồ Chí Minh 120km và cách thành phố Biên Hoà 95km.Thành phố Vũng Tàu có diện tích đất tự nhiên là 15.002,75 ha, chiếm7,54% diện tích đất toàn tỉnh; Có 17 đơn vị hành chính cơ sở: 16 phường và 01xã. Dân số thành phố tính đến năm 2014 trên 314.919 người, mật độ dân sốkhoảng 2.099 người/km2.- Huyện Đất Đỏ:Huyện Đất Đỏ trước đây là một phần hợp thành Huyện Long Đất, sau đóđược chia tách và thành lập Huyện Đất Đỏ theo Nghị định số 152/2003/NĐ-CPngày 09/12/2003 của Chính phủ. Vị trí của Huyện nằm ở vùng phía Nam tỉnh BàRịa – Vũng Tàu, được giới hạn bởi :+ Phía Đông giáp huyện Xuyên Mộc.+ Phía Tây giáp huyện Long Điền và thị xã Bà Rịa.+ Phía Nam giáp biển Đông.+ Phía Bắc giáp huyện Châu Đức.Diện tích tự nhiên của huyện (năm 2014) là 18.905,31 ha, chiếm 9,5%diện tích đất toàn tỉnh, huyện có 8 đơn vị hành chính: 02 thị trấn và 06 xã; với4Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”dân số tính đến thời điểm năm 2014 là 73.886 người, mật độ dân số 222người/km2.Huyện Đất Đỏ có chiều dài ven biển là 18 km, dọc bờ biển có nhiều cảnhquan và bãi tắm đẹp. Đây là một điểm lợi thế của Huyện về phát triển du lịch vàcác ngành kinh tế biển khác.(Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất đỏ; Niên giám thống kê 2014)- Huyện Tân Thành:Huyện Tân Thành nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và ở khuvực nhân thuộc địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, đây là khu vựcđộng lực phát triển kinh tế của vùng KTTĐ phía Nam và cả nước.- Địa giới hành chính của huyện Tân Thành:+ Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai;+ Phía Nam giáp TP. Bà Rịa và TP. Vũng Tàu;+ Phía Đông giáp huyện Châu Đức;+ Phía Tây giáp TP. Hồ Chí Minh.Huyện Tân Thành ở vị trí cửa ngõ phía Tây của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàuthông qua Quốc lộ 51, trục đường giao thông huyết mạch nối huyện Tân Thànhvới các tỉnh – TP của vùng Đông Nam bộ, hệ thống các cảng trên sông Thị Vải,trong đó có cảng nước sâu Cái Mép là dịch vụ vận tải biển đặc biệt quan trọngtrong chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam mở cửa hội nhập với thế giới.Huyện có diện tích đất tự nhiên là 33.825,51 ha, chiếm 17% diện tích đấttoàn tỉnh; Huyện có 10 đơn vị hành chính bao gồm: 01 thị trấn và 09 xã. Dân sốthành phố tính đến năm 2014 trên 136.291 người, mật độ dân số khoảng 403người/km2.(Báo cáo điều chỉnh quy hoạch phát sản xuất nông nghiệp huyện Tân Thành; Niên giámthống kê 2014)- Huyện Long Điền:Long Điền là huyện ven biển, phía Đông giáp Đất Đỏ, phía Tây giápThành Phố Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa, phía Nam giáp biển Đông, phía Bắc giáphuyện Châu Đức. Diện tích tự nhiên của toàn huyện là 7.753,89ha (2014). Dânsố năm 2014 khoảng 133.074 người. Mật độ dân số năm 2014 là 1.716người/km2. Huyện Long Điền có 2 thị trấn: Long Điền, Long Hải và 5 xã: XãAn Ngãi, Tam Phước, An Nhứt, Phước Tỉnh, Phước HưngVới chiều dài bờ biển của huyện khoảng 26km có nhiều bãi tắm đẹp,trong đó bãi tắm Long Hải nổi tiếng xưa nay cũng như cảnh quan thiên nhiên từ5Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”mũi Kỳ Vân nhô ra biển và rừng hoa anh đào tuyệt đẹp, kéo đến xã Phước Hải làmột bãi tắm với rừng dương thơ mộng bên rừng xanh của dãy núi Minh Đạm...Ngoài cảnh quan, trên huyện còn có một số di tích lịch sử văn hóa đã được xếphạng như: Khu Căn Cứ Minh Đạm, Dinh Cô, Chùa Long Bàn và trong đó hàngnăm diễn ra lễ hội Dinh Cô thu hút khoảng hơn 2 vạn khách thập phương đếnviếng vào các ngày 11-12/02 âm lịch...- Huyện Xuyên MộcHuyện Xuyên Mộc là một huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Bà Rịa – VũngTàu khoảng 64.342,77 ha, phía Đông giáp huyện Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận),phía Tây giáp huyện Châu Đức và Long Đất, phía Nam giáp biển Đông, phíaBắc giáp huyện Xuân Lộc (tỉnh Đồng Nai). Dân số năm 2014 : 142.876 người,có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xã (Phước Thuận, Phước Tân, Xuyên Mộc,Bông Trang, Bàu Lâm, Hòa Bình, Hòa Hưng, Hòa Hiệp, Hoà Hội, Bưng Riềng,Tân Lâm, Xuyên Mộc, Bình Châu) và 1 thị trấn (Phước Bửu).Nằm ở vị trí giáp biển có nhiều bãi tắm đẹp, diện tích đất nông lâmnghiệp chiếm tới 80,7%, diện tích đất tốt và trung bình chiếm 61,5% tổng diệntích tự nhiên. Huyện Xuyên Mộc có ưu thế phát triển nông lâm toàn diện, pháttriển du lịch gắn với rừng, biển và đánh bắt hải sản.1.2. Khí tượng - khí hậuBà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnhhưởng của Đại Dương, nhiệt độ trung bình năm 2014 khoảng 27,79oC. Sự thayđổi nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn. Chênh lệch nhiệt độ giữatháng nóng nhất (Tháng Năm: 30,3oC) với tháng lạnh nhất (Tháng Giêng: 25oC)chỉ là 5,3oC.Bà Rịa – Vũng Tàu có số giờ nắng cao. Tổng số giờ nắng trong năm daođộng từ 2.370 giờ đến 2.850 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng. Sốliệu quan trắc tại trạm khí tượng năm 2014 cho thấy: Tháng Ba là tháng có sốgiờ nắng cao nhất (296 giờ), tháng 12 là tháng có số giờ nắng thấp nhất (160giờ).Lượng mưa trung bình hàng năm 2014 thấp (khoảng 1.376,05 mm) vàphân bố rất không đều theo thời gian, tạo thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùakhô. Gần 90% lượng mưa cả năm tập trung vào mùa mưa từ Tháng Năm đếnTháng Mười một, và chỉ hơn 10% tổng lượng mưa tập trung vào mùa khô là cáctháng còn lại trong năm.Độ ẩm bình quân năm 2015 là 77,71%, tháng 6 là tháng có độ ẩm caonhất (82,4), tháng 1 là tháng có độ ẩm thấp nhất (71,6%).6Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”Bà Rịa – Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của 3 loại gió: Gió Đông Bắc, và gióBắc thường xuất hiện vào đầu mùa khô có tốc độ khoảng 1-5m/s; Gió Chướngxuất hiện vào mùa khô có tốc độ 4-5m/s; Gió Tây và gió Tây - Nam có tốc độ 34m/s thường xuất hiện vào khoảng từ Tháng Năm đến Tháng Mười một.(Niên giám thống kê 2014)1.3. Địa hìnhBà Rịa-Vũng Tàu có địa hình tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho bốtrí sử dụng đất. Có 3 dạng địa hình chính như sau:(1) Địa hình đồi núi thấp. Bao gồm các núi xót rải rác, với độ cao thay đổitừ 200-700 mét, trong đó đỉnh cao nhất là đỉnh Mây Tàu cao 704 mét ở ranh giớiphía Đông giáp tỉnh Bình Thuận. Ở phía Tây có 03 cụm núi trung bình là: núiChâu Viên cao 327 mét, núi Ngang 214 mét, núi Hòn Thung 210 mét. Núi Dinh491 mét, núi Tóc Tiên 428 mét, núi Nghệ 203 mét, núi Nưa 183 mét, núi Lớn245 mét, núi Tương Kỳ 245 mét. Các núi này đều có độ dốc rất cao, cấu tạo bởiđá macma axit có hạt rất thô, thảm thực vật cạn kiệt và tầng đất rất mỏng.(2) Địa hình đồi lượn sóng. có độ cao từ 20-150 m, bao gồm những đồiđất bazan, tạo thành những “chùy” chạy theo hướng Bắc xuống Tây Nam. Tráingược với những núi thấp, địa hình này bằng, thoải, độ dốc chỉ khoảng 1-8o.Loại địa hình này chiếm một diện tích lớn nhất so với các dạng địa hình khác,bao trùm gần hết là khối đất bazan, một ít là phù sa cổ và các cồn cát.(3) Địa hình đồng bằng. Có thể chia địa hình đồng bằng thành hai dạngsau:- Bậc thềm sông có độ cao từ 5-10 m, có nơi cao 2-5 m, dọc theo các sôngvà tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng rất thay đổi từ 4-5m đến 10-15 m. Đất ởđây thường có chất lượng khá tốt và vì vậy hầu hết đã được khai thác đưa vào sửdụng.- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển và đầm mặn: là địa hình thấpnhất toàn tỉnh, với cao trình từ 0,3-2 m. Thường xuyên ngập triều, mạng lướisông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn che phủ. Địa hình này cấu tạo từ nhữngvật liệu không thuần thục, bở rời, có nhiều sét và vật liệu hữu cơ.1.4. Chế độ thủy vănDo tiếp giáp với biển Đông, nên các các con sông và hệ thống sông củatỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn bán nhật triềukhông đều. Hệ thống sông Thị Vải chịu ảnh hưởng mạnh nhất kế đến là hệ thốngsông Dinh và nhỏ hơn là sông Ray.7Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”- Sông Thị Vải: Dòng chảy sông Thị Vải ra biển theo hướng Nam - ĐôngNam, triều cường chảy hướng Bắc - Tây Bắc. Tần suất xuất hiện chảy vào vàchảy ra gần xấp xỉ nhau. Tại khu vực cảng Thị Vải, vận tốc triều rút cực đại là133cm/s và triều cường là 98cm/s.+ Mực nước sông trung bình thay đổi từ 39-35cm. Mực nước cao nhất đãquan trắc được là +180cm, mực nước thấp nhất là -329cm. Giá trị trung bình củađộ lớn thủy triều là 310cm, độ lớn thủy triều lớn nhất là 465cm và độ lớn thủytriều nhỏ nhất là 141cm. Chế độ thủy triều: Triều lên lúc 4-9h sáng và 16-23hđêm; triều xuống lúc 9-16h và 23-4h sáng hôm sau.- Sông Dinh: Sông Dinh bắt nguồn từ vùng núi cao Châu Thành, chảyqua thành phố Bà Rịa và đổ ra vịnh Gành Rái thành phố Vũng Tàu. Sông Dinhdài khoảng 35km hầu như nằm trọn trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đây là điểmthuận lợi trong việc quản lý nguồn nước, tuy nhiên sông ngắn lại nằm dưới thềmchân núi cao bên sườn đón gió mùa Tây Nam nên về mùa mưa gặp những trậnmưa lớn, nước lũ lên nhanh, bất lợi cho việc phòng chống lũ.- Sông Ray: Sông Ray dài 120km, nhưng chỉ có 40km ở hạ lưu thuộc tỉnhBà Rịa - Vũng Tàu, còn 80km nằm trên phần đất của tỉnh Đông Nai. Trên sôngRay có một trạm thủy điện và nhiều hồ chưa đã được xây dựng trên các suối vànhánh sông. Nhờ có đập dâng và hồ chứa nên lượng nước tích được trong mùamưa rất đáng kể. Đây là nguồn nước tưới duy nhất trong mùa khô, giữ vai tròquan trọng bậc nhất về cung cấp nước ngọt cho tỉnh.Ngoài ra, do ảnh hưởng của chế độ mưa mùa nên chế độ dòng chảy trongcác sông suối trong tỉnh cũng có tính phân mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùamưa (lũ). Trong mùa lũ lượng nước trong các lưu vực sông tăng dần theo chế độmưa mùa (từ tháng 5 đến tháng 10). Đỉnh lũ thường rơi vào tháng 10, lưu lượngdòng chảy vẫn còn lớn cho đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đếntháng 04 năm sau, mực nước trên các sông suối xuống thấp, gần như khô kiệt.Nguyên do là vì sông ngắn, có độ dốc lớn, địa chất thường là dễ thấm mất nước,thảm thực vật đầu nguồn các hồ chứa do tác động của con người đang ngày càngthu hẹp, khả năng giữ nước hạn chế.Do cấu trúc địa hình và phân bố dòng chảy nên vào mùa mưa lũ thườnggây ra hiện tượng ngập úng cục bộ tại các khu vực có địa hình thấp, ven cácsông suối. Vào mùa khô lại có nguy cơ thiếu nước tại một số khu vực.Các sông trong vùng đều thông ra biển đông nên chịu ảnh hưởng của chếđộ bán nhật triều không đều, biên độ triều 2 – 3,5 m; ảnh hưởng của thủy triều sâuvào đất liền 170 km đối với hệ thống sông Đồng Nai.8Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”1.5. Chế độ hải vănTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có đường ranh giới giáp biển Đông dài hơn100km, nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều. BiểnĐông là một biển lớn dạng kín, nằm trong Thái Bình Dương. Thủy triều biểnĐông có biên độ rộng (3,5-4,0 m), lên xuống ngày 2 lần (bán nhật triều), với haiđỉnh xấp xỉ nhau và hai chân lệch nhau khá lớn. Thời gian giữa hai chân và haiđỉnh vào khoảng 12,0-12,5 giờ và thời gian một chu kỳ triều ngày là 24,83 giờ.Hàng tháng, triều xuất hiện 2 lần nước cao (triều cường) và 2 lần nước thấp(triều kém) theo chu kỳ trăng. Dạng triều lúc cường và lúc kém cũng khác nhau,và trị số trung bình của các chu kỳ ngày cũng tạo thành một sóng có chu kỳ 14,5ngày với biên độ 0,30-0,40 m.Trong năm, đỉnh triều có xu thế cao hơn trong thời gian từ tháng XII-I vàchân triều có xu thế thấp hơn trong khoảng từ tháng VII-VIII. Đường trung bìnhcủa các chu kỳ nửa tháng cũng là một sóng có trị số thấp nhất vào tháng VIIVIII và cao nhất vào tháng XII-I. Triều cũng có các dao động rất nhỏ theo chukỳ nhiều năm (18 năm và 50-60 năm). Như vậy, thủy triều biển Đông có thểxem là tổng hợp của nhiều dao động theo các sóng với chu kỳ ngắn (chu kỳngày), vừa (chu kỳ nửa tháng, năm), đến rất dài (chu kỳ nhiều năm).Theo hệ cao độ Hòn Dấu, triều ven biển Đông có mực nước đỉnh trungbình vào khoảng 1,1-1,2 m, các đỉnh cao có thể đạt đến 1,3-1,4 m, và mực nướcchân trung bình từ –2,8 đến –3,0 m, các chân thấp xuống dưới –3,2 m. Song tácđộng của thủy triều chỉ ảnh hưởng đến vùng đất thấp và cửa sông. Do vậy, cóthể lợi dụng thủy triều điều tiết nước trong ruộng muối, ao, đầm nuôi thủy sảnvà duy trì sinh thái ngập mặn cửa sông, bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủysản.Vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu chịu sự chi phối mạnh của dòng triều vàcác trường gió mùa:- Vào thời kỳ gió mùa Tây Nam đường bờ từ Bình Châu đến NghingPhong nằm về bên trái hướng gió nên dòng chảy gió có xu thế dịch chuyển từ bờra khơi hình thành hiện tượng nước rút ven bờ làm mực nước trung bình trongmùa này bị hạ thấp.- Vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc dòng chảy ven bờ có xu thế theo hướngĐông Tây với tốc độ trung bình là 10 - 15cm/s. Đường bờ biển nằm phía bênphải hướng gió nên dòng chảy gió có sự dịch chuyển từ ngoài khơi vào bờ tạonên hiện tượng dâng nước dọc theo bờ.9Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”Sóng mạnh trên biển Đông, chủ yếu xuất hiện trong mùa gió Đông Bắc(hay vào thời kỳ gió Chướng) và do hoạt động của bão hay áp thấp nhiệt đới.Vào mùa gió Tây-Nam, sóng yếu hơn mùa gió Đông Bắc.- Mùa gió Đông Bắc tần suất xuất hiện sóng hướng Đông Bắc có tỷ lệ lớnnhất và sau đó là hướng Đông, các hướng sóng còn lại tần suất xuất hiện rấtthấp. Độ cao sóng trong mùa gió Đông Bắc khá lớn. Thống kê tài liệu quan trắcsóng nhiều năm cho thấy độ cao sóng từ 2m trở lên (từ cấp V trở lên) chiếm tỷ lệ6% số trường hợp quan trắc được.- Mùa gió Tây Nam: Tại vùng biển ngoài khơi, tần suất xuất hiện sónghướng Tây Nam có trị số lớn nhất, sau đó là hướng Nam, các hướng sóng còn lạitần suất xuất hiện rất thấp. Tại vùng biển ven bờ BR-VT sóng có hướng TâyNam vẫn là hướng chính, tiếp theo là sóng hướng Nam và hướng Đông Namcũng có tần suất xuất hiện nhiều hơn so với các hướng khác.II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN2.1. Tài nguyên đấtTheo kết quả điều tra lập bản đồ đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ở tỷ lệ1/50.000 của Phân viện quy hoạch và TKNN, 2005 cho ta một số nhận xét tổngquát sau:Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tuy có diện tích không lớn, nhưng có quỹđất đa dạng vào loại bậc nhất vùng ĐNB và cả nước, tạo cho tỉnh các loại hìnhsử dụng đất phong phú.Bảng 2. 1: Quy mô diện tích các loại đấtTÊN ĐẤTVIỆT NAMTỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊNI/ NHÓM BÃI CÁT, CỒN CÁT& ĐẤT CÁT BIỂN1. Đất cồn cát trắng vàng2. Đất cát biển3. Đất cát glây4. Đất cát có mạch mặnII/ NHÓM ĐẤT MẶN5. Đất mặn trung bìnhKÝTÊN TƯƠNG ĐƯƠNGFAO/WRBHIỆUTOÀN TỈNH(ha)(%)198.952 100,00Albi- Luvic ArenosolsHypoluvic ArenosolsGleyic ArenosolsHyposalic Arenosols21.6883.43716.4908638981.13310,901,738,290,430,450,571.13317.825Sp1Mm 14.3090,578,967,19CcCCgCmGleyi- Fluvic Cambisols,MHyposalicIII/ NHÓM ĐẤT PHÈN6. Đất phèn tiềm tàng nông dưới Sali-Epiprothothionic10Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”rừng ngập mặnFluvisols7. Đất phèn tiềm tàng nông mặn Sali-EpiprothothionicSp1MnnhiềuFluvisols8. Đất phèn tiềm tàng nông mặn Hyposali-EpiprothothionicSp1Mtrung bìnhFluvisols9. Đất phèn hoạt động sâu mặn Hyposali-EndoorthithionicSj2Mtrung bìnhFluvisolsIV/ NHÓM ĐẤT PHÙ SA10. Đất phù sa glâyUmbri- Gleyic FluvisolsPg11. Đất phù sa có tầng loang lổGleyi- Fluvic CambisolsPf12. Đất phù sa ngòi suốiUmbric/ Dystric Fluvisols PyV/ NHÓM ĐẤT XÁM BẠCMÀUHaplicAcrisols/Vetic13. Đất xám trên phù sa cổXAcrisols14. Đất xám trên mácma axítArenic AcrisolsXa15. Đất xám glâyGleyic AcrisolsXgVI/ NHÓM ĐẤT ĐEN16. Đất đen trên sản phẩm bồi tụCumuli- Mollic GleysolsRkcủa bazan17. Đất nâu thẫm trên spph của đáChromic/ Ferric LuvisolsRubọt và bazanVII/ NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG18. Đất nâu đỏ trên đá bazanRhodi- Acric FerralsolsFk19. Đất nâu vàng trên đá bazanXanthi- Acric FerralsolsFu20. Đất đỏ vàng trên đá sétEndolithi- Chromic Acrisols Fs21. Đất vàng đỏ trên đá mácma axít Epilithi- Chromic Acrisols Fa22. Đất nâu vàng trên phù sa cổChromic AcrisolsFpVIII/ NHÓM ĐẤT THUNGLŨNG23. Đất thung lũng do sản phẩmCumuli- Umbric Gleysols Ddốc tụIX/ NHÓM ĐẤT XÓI MÒN TSĐ24. Đất xói mòn trơ sỏi đáLithic LeptosolsEX/ DIỆN TÍCH SÔNG SUỐI,MẶT NƯỚC1.6810,846750,341.1607.5157085.2461.5610,583,780,362,640,7829.58414,8717.60910.1981.7779.4368,855,130,894,749.4364,7479.56035.20427.82810912.4833.93511.90139,9917,6913,990,056,271,985,982.5991,319.3028.3748.3744,684,214,2111.9376,00(Phân viện quy hoạch và TKNN, 2004)- Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có 09 trong tổng số 12 nhóm đất của toàn quốc,ngoại trừ các nhóm đất trên núi cao và có tất cả các nhóm đất hiện diện ở vùngĐNB. Trong đó có cả những nhóm đất được xếp vào loại đất tốt nhất trong các11Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”đất đồi núi ở nước ta, là các đất trên đá bazan, và các đất tốt nhất ở vùng đồngbằng là đất phù sa. Đồng thời tỉnh cũng có những đất có vấn đề, đó là các đấtphèn, đất mặn, đất cát, đất xám. Toàn tỉnh có 24 đơn vị chú dẫn bản đồ, thuộc 9nhóm đất. Trong đó, nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất, 79.560 ha (39,99%); kế đến là nhóm đất xám bạc màu: 29.584 ha (14,87 %); đất cát: 21.688 ha(10,90%); đất đen: 9.436 ha (4,74 %); đất phèn: 17.825 ha (8,96 %); đất xói mòntrơ sỏi đá: 8.374 ha (4,21 %); đất phù sa: 7.515 ha (3,78 %); đất thung lũng (dốctụ): 11.901 ha (5,98 %) và cuối cùng là nhóm đất mặn: 1.133 ha (0,57%).- Về chất lượng đất, nhìn chung đất có độ phì tương đối cao như đất nâuđỏ, nâu vàng, nâu thẫm trên bazan, đất đen, các đất phù sa và đất xám glây.Khả năng sử dụng đất đai tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong nôngnghiệp là rất lớn và đa dạng các loại hình sử dụng đất.Trong tổng quỹ đất 198.952ha, đất có khả năng sản xuất nông nghiệp có166.429 ha, chiếm 84,12% diện tích tự nhiên. Trong đó:- Loại A (đất không hoặc ít có hạn chế): có 44.557 ha (22,52%); bao gồmcác đất phù sa và đất nâu đỏ, nâu vàng trên bazan, là những đất có độ phì cao,tầng đất dày và có địa hình bằng phẳng hoặc ít dốc.- Loại B (đất có hạn chế trung bình): có 76.685 ha (38,76%); bao gồm đấtđen trên bazan, đất xám glây, đất dốc tụ, đất nâu đỏ và nâu vàng trên bazan, đấtnâu thẫm trên đá bọt và đá bazan, đất xám và nâu vàng trên phù sa cổ.- Loại C (đất có hạn chế nhiều): có 45.187 ha (22,84%), gồm đất cát glây,đất mặn, đất phèn, đất nâu thẫm trên đá bọt và đá bazan tầng mỏng (< 30cm),đất nâu vàng trên bazan tầng mỏng (30-50cm), đất vàng đỏ trên mácma axít tầngmỏng (50-100 cm) và có khá nhiều đá lẫn, và đất cát biển.- Loại đất không có khả năng sản xuất nông nghiệp: có 20.682 ha(10,45%), gồm đất cồn cát, đất cát có mạch mặn và các đất đồi núi như đất nâuthẫm trên bazan, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất vàng đỏ trên mácmaaxít và đất xói mòn trơ sỏi đá, có tầng mỏng (thường < 30cm) và phân bố trênđịa hình núi cao dốc ( 20o).2.2. Tài nguyên rừng(1) Rừng Bà Rịa-Vũng Tàu nói riêng và rừng vùng ĐNB nói chung rất đadạng về họ và loài thực vật: Rừng Bà Rịa-Vũng Tàu là 1 trong những nơi tiêubiểu cho sự giao lưu của các nguồn thực vật trong hệ Malaysia–Indonesia, số họvà loài cây rất phong phú. Hai họ có ý nghĩa lớn về mặt ưu thế sinh thái và giátrị kinh tế cũng như sử dụng là họ dầu và họ đậu trong kiểu rừng kín thườngxanh nhiệt đới mưa mùa. Với 04 kiểu rừng chính.12Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”- Kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới mưa mùa là một kiểu rừngchính, với trên 300 loài, thuộc 07 họ có trữ lượng gỗ đáng kể (Họ ba mảnh vỏ,họ cà phê, họ dâu tằm, họ xoan, họ cánh bướm, họ na, họ nầu).- Kiểu rừng kín rụng lá và nửa rụng lá-ẩm nhiệt đới, thường phân bố xenkẽ trong các vùng của kiểu rừng lá rộng thường xanh và ở vị trí thấp, sườn đồihoặc ven các thung lũng có độ ẩm cao và rụng lá về mùa khô do thiếu nước.- Kiểu rừng rụng lá khô cây họ dầu, thường phân bố trên phù sa cổ địahình bằng, thường ngập nước xen kẽ vào mùa mưa.- Kiểu rừng phụ thổ nhưỡng – rừng ngập mặn: với ưu thế loài là cây đước(Rhizophora apiculata). Thành phần thực vật ở rừng ngập mặn cũng phong phú.(2) Bà Rịa-Vũng Tàu vốn là tỉnh có quỹ rừng rất phong phú, đa dạng vànó có giá trị phòng hộ, môi trường, nhưng đã bị khai thác và tàn phá khá lớn. Từnăm 1993 đến nay rừng tự nhiên giảm đi khoảng 30% diện tích. Theo số liệuthống kê năm 2010, diện tích đất lâm nghiệp còn 33.392 ha, chiếm16,78%DTTN. Về chất lượng rừng rất kém: không còn rừng giàu, rừng trungbình (150 m3 gỗ/ha) chỉ chiếm 1-1,5% DT đất có rừng, còn lại hầu hết là rừngnon hoặc nghèo kiệt, các loại gỗ quý trở nên rất khan hiếm.(3) Bà Rịa-Vũng Tàu có hai khu rừng nguyên sinh quý hiếm rất có ý nghĩacho ngành kinh tế du lịch: Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu, diệntích 10.451 ha; và khu vườn quốc gia Côn Đảo 5.991 ha, với nhiều loại cây vàthú quý hiếm. Cùng với khu di tích lịch sử cách mạng Côn Đảo tạo nên cảnhquan và góp phần hợp thành môi trường chung của tỉnh.2.3. Tài nguyên nướcTheo báo cáo “Quy hoạch thủy lợi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm2020”, nguồn tài nguyên nước mặt chủ yếu do 3 con sông chính cung cấp làsông Thị Vải, sông Dinh và sông Ray. Sông Thị Vải nước bị nhiễm mặn khôngdùng được cho sản xuất, nhưng lòng sông rộng, độ sâu lớn nên có ý nghĩa rấtlớn về giao thông thủy và vận tải biển. Nguồn nước cho công nghiệp, nôngnghiệp, sinh hoạt của tỉnh chủ yếu do sông Dinh và sông Ray cung cấp.a. Sông Ray: Bắt nguồn từ khu vực núi Chứa Chan thuộc huyện XuânLộc tỉnh Đồng Nai, đoạn đầu sông chảy trên địa phận tỉnh Đồng Nai, sau đósông chảy qua huyện Xuyên Mộc theo hướng Bắc – Nam rồi đổ ra biển. Phầnsông Ray chảy qua vùng dự án với chiều dài 40 km và diện tích lưu vực là 582km2.b. Sông Dinh : Bắt nguồn từ vùng núi- nơi giáp ranh giữa Đồng Nai vàBà Rịa – Vũng Tàu. Đoạn thượng nguồn chảy qua huyện Châu Đức, sau đó chảy13Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”qua huyện tân Thành và Thị Xã Bà Rịa theo hướng Bắc – Nam, rồi đổ ra biển ởvịnh Gành Rái. Tính đến tuyến đập Sông Dinh 2, sông có diện tích lưu vực 302km2, chiều dái sông 35 km.c. Sông Thị Vải: Bắt nguồn từ vùng đồi núi thuộc huyện Long Thành tỉnhĐồng Nai, sông được tạo thành bởi các suối chính: Bưng Môn, suối Quan Thu,suối Cả và suối Đá Vàng thuộc huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai và các suốinhỏ khác. Dòng chính sông Thị Vải dài khoảng 42 km, rộng 300 – 800m, su từ 5– 20m, sơng chảy qua vùng giáp ranh của 3 tỉnh Đồng Nai, Thành phố Hồ ChíMinh v B Rịa – Vũng Tu. Sông Chảy theo hướng Bắc – Nam rồi đổ ra biển ởvịnh Gành Rái. Lòng sông rộng và sâu lại ít bị bồi lắng nên rất thuận lợi choviệc xây dựng các bến cảng, đặc biệt là cảng nước sâu.d. Suối Đu Đủ: Suối Đu Đủ bắt nguồn từ núi Mây Tào huyện Hàm Tânthuộc tỉnh Bình Thuận là hợp lưu của các suối Tà Răng, suối Bằng La đi qua cácxã Hòa Hiệp, Bình Châu, với chiều dài suối khoảng 25 km và diện tích toàn lưuvực là 260,66 km2. Phần nằm trong tỉnh Bà Rịa có diện tích lưu vực khoảng179,12 km2, đi qua huyện Xuyên Mộc. Ở hạ lưu phía bờ hữu có suối Bình Châuđổ vào với lưu vực khoảng 95 km2. Đoạn hạ lưu suối Đu Đủ gọi là suối Chùa vàđổ ra biển tại Bến Lội xã Bình Châu huyện Xuyên Mộc.2.4. Tài nguyên khoáng sảnBà Rịa - Vũng Tàu có nhiều loại khoáng sản, nhưng đáng kể nhất là dầumỏ, khí thiên nhiên và khoáng sản làm vật liệu xây dựng:* Dầu khí: Bà Rịa - Vũng Tàu nằm trong vùng có tiềm năng lớn về dầumỏ và khí thiên nhiên của Việt Nam. Trong tổng trữ lượng dầu khí đã xác minh,vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu có trữ lượng là 400 triệu m3 dầu, chiếm 93,29%trữ lượng cả nước; trữ lượng dầu khí khoảng trên 100 tỷ m3, chiếm 16,2% trữlượng khí cả nước. Phân bố chủ yếu ở bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn.Bể Cửu Long trữ lượng khai thác khoảng 170 triệu tấn dầu và 28 – 41 tỷm khí. Bao gồm các mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng, mỏ Hồng Ngọc và Rạng Đông. BểCửu Long có điều kiện khai thác tốt nhất do nằm không xa bờ, trong vùng biểnnông (độ sâu đáy < 50 m), thuộc khu vực không có bão lớn.3Bể Nam Côn Sơn: các mỏ có triển vọng là Đại Hùng, Thanh Long, LanTây, Lan Đỏ, Mộc Tinh, Rồng Bay, Mỏ Đại Hùng đã đi vào khai thác từ tháng10 - 1994, trữ lượng khai thác dao động trong khoảng 30 - 50 triệu tấn dầu và 6 10 tỷ m3 khí. Trữ lượng mỏ Lan Tây là 42 tỷ m3 khí, Lan Đỏ 14 tỷ m3 khí.Tài nguyên dầu khí với tổng trữ lượng tiềm năng và tổng trữ lượng đã xácminh, đủ điều kiện để tỉnh phát triển công nghiệp dầu khí thành ngành côngnghiệp mũi nhọn trong chiến lược phát triển công nghiệp cả nước và đưa Bà Rịa14Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”- Vũng Tàu thành một trung tâm khai thác và chế biến dầu khí lớn nhất ViệtNam.* Tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng: Khoáng sản làm vật liệuxây dựng của Bà Rịa - Vũng Tàu cũng rất đa dạng, bao gồm: đá xây dựng, đá ốplát, phụ gia xi măng, cát thuỷ tinh, bentonit, sét gạch ngói, cao lanh, cát xâydựng, than bùn, immenit… Hiện nay, tỉnh đã xây dựng 19 mỏ đá với tổng trữlượng 32 tỷ tấn, phân bố ở hầu khắp các huyện trong tỉnh, nhưng chủ yếu ở cáchuyện Tân Thành, Long Đất, thị xã Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu. Chất lượngđá khá tốt, có thể dùng làm đá dăm, đá hộc cho xây dựng; giao thông, thuỷ lợi,đá khối cho xuất khẩu. Nhìn chung các mỏ nằm gần đường giao thông nên khaithác thuận lợi; Đá ốp lát có 8 mỏ lớn với tổng trữ lượng 1.324 triệu m3, chủ yếunằm ở huyện Côn Đảo. Chất lượng đá tốt, màu sắc đẹp, nguyên khối lớn; Phụgia xi măng có 6 mỏ thuộc 3 huyện Long Đất, Xuyên Mộc và thị xã Bà Rịa, tổngtrữ lượng 44 triệu tấn. Các mỏ đều có điều kiện khai thác thuận lợi, có thể khaithác làm chất kết dính, phụ gia xi măng. Tuy nhiên do xa nơi tiêu thụ nên giáthành cao, ít có ý nghĩa kinh tế; Cát thuỷ tinh, có 3 mỏ thuộc hai huyện XuyênMộc và Tân Thành, tổng trữ lượng 41 triệu tấn, chủ yếu là cát trắng thạch anh vàcát thuỷ tinh. Điều kiện khai thác thuận lợi nhưng chất lượng cát chỉ ở mứctrung bình có thể sử dụng làm thuỷ tinh cấp thấp như bao bì và hàng dân dụng;Các loại khác như sét gạch ngói, cao lanh, cát xây dựng, bentonit,… nằm rải rácở nhiều nơi, cho phép hình thành ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựngrộng khắp trong tỉnh.2.5. Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học2.5.1. Các hệ sinh thái rừngKhu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước BửuNằm phía Đông Nam huyện Xuyên Mộc với diện tích hơn 11.000 ha.Rừng Bình Châu – Phước Bửu là một trong những khu dữ trữ tài nguyên thiênnhiên có tính đa dạng sinh học cao của miền Đông Nam Bộ. Tại đây có hệ độngvật gồm 205 loài có xương sống, trong đó có 49 loài thú thuộc 21 họ, 9 bộ với36 loài quý hiếm như gấu chó, khỉ đuôi lợn, cu li lớn, cu li nhỏ, voọc xám, mèorừng; 106 loài chim trong đó có các loài quý như gà lôi hông tía, gà lôi vằn, bồcâu nâu, yến núi và nhiều loài bò sát như trăm gấm, trăn đất, rắn hổ mang, tắckè, nhông cát…Hệ thực vật gồm 732 loài thuộc 123 họ với 114 loài thực vật quýhiếm như gõ đỏ, cẩm lai Bà Rịa, xoan đào, trắc, giáng hương, huỳnh đàn, bìnhlinh…Đây là khu rừng tự nhiên hiếm còn lại trên địa bàn tỉnh BR – VT có tínhđa dạng sinh học cao. Về môi trường, đây là khu rừng sát biển có lợi ích to lớn15Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”trong việc chắn gió, đảm bảo bình yên cho cuộc sống của hàng chục người dâncác xã ven biển.Vườn quốc gia Côn Đảo là khu vực bảo tồn nằm ở phía Bắc huyện CônĐảo với tổng diện tích là 15.043 ha. Hệ động thực vật đặc trưng là các loại sinhvật biển, trong đó đặc sắc nhất là hệ san hô và rùa biển. Thành phần thực vậtCôn Đảo tương đối phong phú và đa dạng với khoảng 882 loài thực vật bậc caothuộc 562 chi, 161 họ, trong đó đến 371 loài thân gỗ, 30 loài phong lan, 103 loàidây leo, 202 loài thảo mộc…Còn hệ động vật rừng Côn Đảo đến nay ghi nhậnđược 144 loài, trong đó lớp thú chiếm 28 loài, chim 69 loài, bò sát 39 loài, lưỡngcư 8 loài. Một số động vật đặc hữu tại Côn Đảo như: sóc mun, sóc đen, chuộthươu Côn Đảo, thạch sùng Côn Đảo. Hệ sinh thái biển Côn Đảo cũng đa dạngvà phong phú với 1.321 loài, trong đó thực vật ngập mặn 23 loài, rong biển 127loài, cỏ biển 7 loài, phù du thực vật 157 loài, phù du động vật 115 loài, san hô219 loài, thú và bò sát biển 5 loài. Các loài thú biển quý hiếm như: cá voi xanh,cá nược, cá cúi. Đặc biệt Côn Đảo còn là bãi đẻ trứng của một số loài rùa biển.2.5.2. Rừng ngập mặnRừng ngập mặn (RNM) có vai trò hết sức to lớn trong đời sống con ngườivà các hoạt động kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hiện nay, RNM đang bị đe dọa trước sự biến đổi của khí hậu và sự tàn phá của bàn tay con người. Hơn lúc nào hết,hệ thống RNM cần được tăng cường, bảo vệ, phục hồi và phát triểnTừ trước đến nay, hệ sinh thái ngập mặn ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu luôn bịcoi là những “vùng đất hoang cằn cỗi” hay “vùng đầm lầy vô giá trị”. Thực tế,rừng ngập mặn thực chất có giá trị kinh tế-xã hội rất lớn và cần được bảo vệ.Tỉnh BR-VT có hơn 300km bờ biển, trong đó diện tích rừng ngập mặn(RNM) chiếm một diện tích lớn, tập trung chủ yếu ở huyện Tân Thành, và đặcbiệt ở vùng ven biển Côn Đảo. RNM có nét đặc trưng của sinh cảnh rừng tại cáccửa sông nhiệt đới và vùng thủy triều, tạo môi trường thích nghi cho dòng nướcmặn từ biển chảy vào và cho dòng nước ngọt từ ven sông thoát ra. Đây chính làkhu vực có khả năng sinh sôi, phát triển nhanh chóng nhưng ở nhiều nơi rừngngập mặn vẫn là một tài nguyên chưa được phát triển hết.Cây cối mọc ở ven bờ giữa các con sông Dinh, sông Ray, sông ChàVà…trong những đợt nước lớn, nước ròng, những đợt sóng thủy triều tràn vềmang theo dòng nước mặn, những vùng đất khô hình thành nên vùng đất canhtác mới và các vùng ven rừng thì có vô số các loài cá, chim, rừng cây và nhiềutài nguyên khác cư trú. Đó chính là giá trị của rừng ngập mặn BR-VTChiều cao của cây rừng ngập mặn vô cùng đa dạng từ những cây bụi chođến những cây cao tới 40 mét. Tuy nhiên, xét về mặt đa dạng thực vật, nếu đem16Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”so sánh với những khu rừng nội địa ở vùng nhiệt đới, hệ thực vật của rừng ngậpmặn bị đánh giá là vô cùng nghèo nàn. Chỉ một vài loài chi phối toàn bộ nhữngvùng rừng rộng lớn. Điều này là do rất ít loài thực vật có thể chịu đựng đượcmôi trường khắc nghiệt và thực sự mọc sum sê ở đây - bùn bị bão hòa với muốivà thường xuyên bị nước sông và nước đại dương bao phủ.Rừng ngập mặn Côn Đảo trong khu vực Vườn quốc gia Côn Đảo, có diệntích khoảng trên 30 ha. Hiện nay, thực vật ở đây có khoảng 46 loài cây đượcđịnh danh, trong đó có 35 loài thực vật thân gỗ, 5 loài thân bụi, 6 loài thân leo.Nhiều nhất là các cây họ Đước 9 loài, họ Bàng 3 loài, họ Đậu 3 loài với mật độbình quân 2099 cây/ha. Trong đó, có 3 loài có tên trong sách Đỏ Việt Nam làĐước đôi, Cóc đỏ, Quao nước. Ngoài ra còn có một số loài cây hiếm như Bàngphi, Mướp xác hương, Gỏ biến, Cóc trắng, Bần trắng, Đước lai2.5.3. Rạn san hô và thảm cỏ biểnVườn Quốc gia (VQG) Côn Đảo có diện tích gần 6.000 ha trên cạn và14.000 ha vùng nước. Mối liên hệ của rạn san hô, thảm cỏ biển và rừng ngậpmặn đã tạo nên một môi trường thuận lợi cho sinh sản, ươm giống và bảo tồncác loài sinh vật biển. Vùng nước nông ven đảo cũng là nơi phân bố nhiều loàiđộng vật quý như rùa biển, cá heo, bò biển (dugong)... Sự đa dạng sinh học củavùng biển Côn Đảo có ý nghĩa quốc gia về bảo tồn thiên nhiên biển ở Việt Nam.Là một vùng đảo tương đối xa bờ, hoạt động của con người chưa làm biếnđổi lớn tính tự nhiên của các hệ sinh thái biển. Rạn san hô ở đây còn giữ đượcnhững đặc tính đặc trưng cho vùng biển. Các nghiên cứu cho thấy san hô có độphủ trung bình là 42,6%. Trong số rạn san hô nghiên cứu, có đến 74,2% san hôđạt độ phủ cao, chỉ có 2,8% thuộc loại phủ thấp. Mật độ cá rạn san hô ở nhữngđiểm nghiên cứu đạt trung bình 400 con/m2. Đây là giá trị rất cao so với cácvùng biển ven bờ khác ở Việt Nam.Chế độ dòng chảy Biển Đông với sự thay đổi hai mùa gió chính đã tạođiều kiện thuận lợi cho sự phát triển ấu trùng sinh vật biển từ Côn Đảo đi vềphía Bắc và phía Nam. Ngược lại, vùng biển này dễ dàng thu nhận nguồn pháttán từ các nơi khác. Do vậy, thành phần loài sinh vật biển ghi nhận ở đây tươngđối đa dạng. Cho đến nay, đã phát hiện 285 loài san hô cứng, 202 loài cá, 153loài thân mềm, 130 loài giun nhiều tơ, 110 loài giáp xác, 46 loài da gai. TS VõSĩ Tuấn, phó viện trưởng Viện Hải dương học Nha Trang cho biết: Côn Đảođược xếp vào vùng có độ đa dạng cao về giống loài của san hô tạo rạn. Thànhphần thân mềm cũng được coi là đa dạng nhất khi so sánh với các quần đảo lớnkhác ở Việt Nam.Về đa dạng sinh thái, vùng nước nông Côn Đảo có cả rạn san hô, thảm cỏbiển và rừng ngập mặn. Trong đó, rạn san hô quần cư là khá phổ biến, có thể tìm17Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”thấy ở hầu hết vùng ven đảo. Loại rạn riềm điển hình chiếm đến 59%, chứng tỏrạn san hô này có điều kiện phát triển trong một thời gian dài. Cỏ biển tuy khôngphân bố rộng nhưng tập trung trên diện tích tích lớn, khoảng trên 200ha. Đadạng sinh thái tạo điều kiện cho sự phát triển của các loài sinh vật quý hiếm.Nghiên cứu về môi trường biển cho thấy chưa có sự ô nhiễm biển ở đây.Hiện nay, Côn Đảo là vùng có nhiều rùa biển nhất ở Việt Nam, với hailoài thường gặp là đồi mồi và tráng đông. Có 17 bãi cát được ghi nhận là bãi đẻcủa rùa, trong đó có đến bốn bãi được ghi nhận là có 1.000 rùa mẹ lên đẻ hàngnăm. Côn Đảo cũng là nơi duy nhất ở Việt Nam còn tồn tại một quần thể bò biển(Dugong dugong) có cuộc sống không tách rời các thảm cỏ biển.Đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn lợi ven biểnvà các hệ sinh thái nước nông Côn Đảo. Dù sao, cùng với sự tồn tại của rạn sanhô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn và mối quan hệ sinh thái giữa chúng là môitrường thuận lợi cho sự sinh sản, ươm giống của nhiều nguồn lợi. Các nghiêncứu của Viện Hải dương học về trứng cá, cá bột ở VQG Côn Đảo cho thấy sốlượng trứng cao hơn rất nhiều lần so với các vùng biển khác của Việt Nam.2.5.4. Loài và nguồn gen Khu hệ sinh vật biển đã thống kê được có 1.493 loàiKết quả nghiên cứu đã thống kê được ở thuỷ vực Côn Đảo có tới 44 loàilà nguồn gien cực kỳ quí hiếm của biển Việt Nam và đã được đưa vào Sách đỏ.Chúng bao gồm: 02 loài rong, 02 loài thực vật ngập mặn, 03 loài san hô, 12 loàithân mềm, 01 loài giáp xác, 04 loài da gai, 07 loài cá, 07 loài bò sát, 05 loàichim và 01 loài thú.Biển Côn Đảo có 3 hệ sinh thái chính: hệ sinh thái rừng ngập mặn có diệntích là 18 ha, hệ sinh thái cỏ biển có diện tích khoảng 200 ha, hệ sinh thái cácsạn san hô có diện tích khoảng 1.000 ha. Ngoài ra vùng biển Côn Đảo còn có bòsát và thú biểnChính những giá trị to lớn về mặt kinh tế và xã hội nên cần coi trọng hệsinh thái ngập mặn còn lại ít ỏi trong đất liền của tỉnh BR - VT và đặc biệt, cầnbảo vệ một cách nghiêm ngặt hệ sinh thái ngập mặn khu vực Côn Đảo, một tàisản vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người Việt Nam và BR - VT. Về thực vật phù duTrong hai vùng biển Đông và Tây Nam bộ đã xác định được 260 loàitrong đó có 170 loài có ở vùng biển Tây, bao gồm ngành tảo silic(Bacillarieophyta), ngành tảo lam (Cyanophyta), ngành tảo giáp (Pyrophyta).Vùng biển gần bờ ở cả hai phía có số lượng thực vật phù du khá phong phú.Thực vật phù du ở rừng ngập mặn Long Sơn gồm có: 7 bộ bacillariales, 12 bộ18Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”Chaetocerotales, 13 bộ Coscinodiscales, 2 bộ Fragilariales, 4 bộ Hemiaulales, 1bộ Leptocylindrales, 1 bộ Licmophorales, 3 bộ Lithodesmiales, 14 bộNaviculales, 1 bộ Paraliales, 9 bộ Rhizosoleniales, 3 bộ Surirellales, 10 bộThalassiosirales, 1 bộ Toxariales, 5 bộ Triceratiales, 2 bộ Oscillatoriales, 1 bộEuglenales, 1 bộ Dinophysiales, 4 bộ Gonyaulacales, 1 bộ Noctilucales, 8 bộPeridiniales, 1 bộ Prorocentrales. Về động vật phù duĐã xác định được 229 loài, không kể nguyên sinh động vật (Protozoa).Khối lượng của động vật phù du thuộc vùng biển không thua kém các vùng biểncùng vĩ độ khác. Các vùng tập trung các động vật phù du thường phân bố bêncạnh các vùng tập trung của thực vật phù du. Động vật đáy ở vùng biển gần bờ30 m nước sâu (66.000 km2) biển Nam Bộ dao động trong khoảng 399.200 748.900 tấn (của Đông Nam Bộ 180.200-328.550 tấn trong diện tích 37.800km2). Động vật đáy ở vùng biển xa bờ 200 m nước sâu (diện tích 192.100 km2)biển Nam bộ dao động trong khoảng 1.090.400 tấn (của Đông Nam Bộ 770.700tấn, trong diện tích 163.000 km2).Thêm vào đó, vùng biển BR – VT có 661 loài cá với 319 giống thuộc 138họ, trong đó họ cá mối (mối vạch, mối thường) và họ cá khế (chủ yếu là cá nục)chiếm tỷ trọng cao về sản lượng. Những loài có sản lượng trên 1% tổng sảnlượng theo thống kê nhiều năm có tới 11 họ. 35 loài tôm thuộc 2 họ tôm he(Penaeidae) có 7 giống và họ tôm vỗ scyllarirdael có 2 giống. Trong số 35 loàitôm kể trên, số loài có giá trị kinh tế và xuất khẩu chiếm đến 50%. Nhiều loàicua, ghẹ có giá trị kinh tế cao, tập trung ở khu vực thềm các đảo và ven bờ và 23loài mực, hàng ngàn loài tảo.III. KINH TẾ - Xà HỘI3.1. Dân số và phân bố dân cưVùng ven biển, ven sông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có diện tích 1.389,382km bao gồm thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành, huyện Đất Đỏ, huyệnLong Điền, huyện Xuyên Mộc (trừ huyện Côn Đảo), chiếm 70,28% diện tíchtoàn tỉnh.Năm 2014, dân số toàn vùng có 801.046 người (chiếm 75,6% dân số toàntỉnh), trong đó dân số ở thành thị là 448.312 chiếm 56% dân số toàn vùng(chiếm 83,75% dân số thành thị toàn tỉnh).Mật độ dân số trung bình vùng là 573 người/km2, cao hơn mật độ trungbình của tỉnh. Dân cư phân bố trong tỉnh không đều, ở các huyện như TânThành, Đất Đỏ là 403;391 người/km2, riêng thành phố Vũng Tàu lên đến 2.099người/km2.19Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”Bảng 3. 1: Diện tích và phân bố dân cư vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàunăm 2014Đơn vị hành chínhTP. Vũng TàuHuyện Tân ThànhHuyện Đất ĐỏHuyện Long ĐiềnHuyện Xuyên MộcToàn vùngSo với toàn tỉnhToàn TỉnhDiện tích(km2)150,03338,25189,0577,54643,421.398,2970,28%1.989,46Tổng314.919136.29173.886133.074142.876801.04675,60%1.059.537Dân sốPhân theo thànhthị, nông thônThànhNôngthịthôn300.91914.00025.403 110.88845.46028.42662.17070.90414.360 128.516448.312 352.73483,75%67,28%535.267 524.270Phân theo giớitínhNamNữMật độ(Người/ km2)157.189 157.73068.028 68.26336.879 37.00766.423 66.65171.315 71.561399.834 401.21275,60% 75,60%528.858 530.6792.0994033911.716222573533(Niên giám thống kê năm 2014 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)3.2. Công nghiệp3.2.1. Hiện trạng phát triển công nghiệpTheo báo cáo “Tình hình xây dựng và phát triển các khu công nghiệp(KCN) năm 2014 và nhiệm vụ, kế hoạch năm 2015”, hiện nay, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu có 14 KCN được thành lập với tổng diện tích là 8.210,27 ha (theo vănbản số 6420/BKHĐT-QLKKT ngày 19/9/2014 của Bộ KH&ĐT), trong đó:+ Có 09 KCN đã đi vào hoạt động gồm: Đông Xuyên, Phú Mỹ I, MỹXuân A, Mỹ Xuân A2, Mỹ xuân B1-CONAC, Cái Mép, Phú Mỹ II, Mỹ XuânB1- Tiến Hùng, Mỹ Xuân B1- Đại Dương. Trong đó có 4KCN lấp đầy trên 90%diện tích gồm: Đông Xuyên, Phú Mỹ I, Mỹ Xuân A2, Mỹ Xuân A.+ 03 KCN đang thực hiện công tác đầu tư hạ tầng và bồi thường giảiphóng mặt bằng gồm: Châu Đức, Đất Đỏ 1, Phú Mỹ III.+ 01 KCN dành cho ngành dầu khí: KCN Long Sơn.+ 01 KCN (Long Hương) bị thu hồi giấy phép đầu tư và đang kêu gọi nhàđầu tư mới.Tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của 13 KCN đã đượcthành lập (không tính KCN Long Hương) là 5.364,5 ha, trong đó diện tích đấtcông nghiệp đã được cho thuê là 1.836,67 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 32,53%. Nếukhông tính các khu công nghiệp đang xây dựng cơ bản (gồm: KCN: Châu Đức,Đất Đỏ 1, Phú Mỹ III, Dầu khí Long Sơn) tỷ lệ lấp đầy đạt 61,58%.Các ngành sản xuất chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm: Côngnghiệp khai thác dầu khí, công nghiệp hóa chất, công nghiệp luyện kim, chế20Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí chế tạovà gia công kim loại. Trong thời gian qua công nghiệp là động lực chính trongphát triển kinh tế trên địa bàn. Trong giai đoạn 2010-2014, tốc độ tăng trưởngbình quân ngành công nghiệp tỉnh BR-VT đạt 0,15 %; giá trị sản xuất năm 2014đạt 582.832,80 tỷ đồng tăng 6.12% so với năm 2013 .Bảng 3.2: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng TàuSttLoại hình côngnghiệpĐ.vịNămNămNămNămNămTốc độtăng20102011201220132014trưởng(%)12Công nghiệp khaikhoángCông nghiệp chếbiếnCông nghiệp sản3 xuất và phân phốiTỷđ212.294,8 309.981,7 353.845,1 349.442,0 368.960,20,16Tỷđ103.238,6 147.013,2 163.801,3 172.551,9 186.664,20,17Tỷđ23.868,823.539,623.244,725.137,224.949,00,01Tỷđ1.232,21.684,41.814,82.094,62.259,40,17Tỷđ 340.634,40 482.218,90 542.705,90 549.225,70 582.832,800,15điện, khí đốt..Công nghiệp cấp4 nước; xử lý nướcthải; rác thảiTổng số(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)3.2.2. Quy hoạch phát triển công nghiệpTheo báo cáo “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hộitỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thời kỳ đến năm 2020”, định hướng phát triển ngànhcông nghiệp đến năm 2015 và 2020 như sau:- Ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần phải đựơc phát triểnnhanh, mạnh theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương VII về công nghiệp hóa,hiện đại hóa. Quá trình phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phải khơidậy và huy động được mọi nguồn lực nội sinh và tạo điều kiện tối đa để thu hútcác nguồn lực ngoại sinh tạo ra sự phát triển sôi động trong các hoạt động sảnxuất công nghiệp, khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia bình đẳngvào phát triển công nghiệp.21Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”- Phấn đấu xây dựng Bà Rịa – Vũng Tàu trở thành một tỉnh công nghiệp,mạnh về kinh tế biển, với hệ thống thương cảng quốc gia và quốc tế vào đầuthời kỳ 2010 – 2015; là một trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, hải sản củakhu vực và cả nước.- Phát triển công nghiệp gắn với yêu cầu phát triển bền vững kết hợp vớicủng cố quốc phòng an ninh.- Đẩy mạnh ngành sản xuất sản phẩm cơ khí xuất khẩu ngành khai thác vàchế biến hải sản phục vụ xuất khẩu, ngành sản xuất vật liệu xây dựng từ cácnguồn nguyên liệu địa phương.- Phát triển các ngành công nghiệp gắn liền với biển, dịch vụ cảng, saucảng; các sản phẩm công nghiệp phụ trợ gắn liền với việc khai thác cảng.- Phát triển các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp, gắn với sựphát triển của các khu, cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ thống đô thị,dịch vụ; khai thác tốt nguồn lao động địa phương.- Chuyển đổi mạnh cơ cấu công nghiệp theo các hướng: đa dạng hoá sảnphẩm, hình thành các ngành nghề mới, sản phẩm mới; tăng tỷ trọng của côngnghiệp địa phương.- Phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ, kỹ thuật cao phục vụ côngnghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.Bảng 3.3. Dự báo tăng trưởng công nghiệp đến 2020Giá so sánh 1994TT Danh mục2000ITính cả dầu khíVA Công nghiệp –1XD18.1062Tỷ trọng trong GDP 81,062001-20053Tốc độ tăng trưởng12,82%II Không tính dầu khíVA Công nghiệp –13.699XD2Tỷ trọng trong GDP 46,652001-20053Tốc độ tăng trưởng28,11%200520102015202033.41782,572006-20105,18%43.01473,192011-201510,23%70.013117.04569,8966,292016-202010,82%12.85629.50756.506103.53964,5665,1965,2063,502006-2010 2011-2015 2016-202018,08%13,88%12,88%(Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thời kỳ đếnnăm 2020)22Chuyên đề: “Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội khu vực ven biểntỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”3.3. Dân cư – đô thị3.3.1. Hiện trạng phát triển dân cư – đô thịNăm 2014, dân số toàn vùng có 801.046 người (chiếm 75,6% dân số toàntỉnh), trong đó dân số ở thành thị là 448.312 chiếm 56% dân số toàn vùng(chiếm 83,75% dân số thành thị toàn tỉnh).Mật độ dân số trung bình vùng là 573 người/km2, cao hơn mật độ trungbình của tỉnh. Dân cư phân bố trong tỉnh không đều, ở các huyện như TânThành, Đất Đỏ là 403;391 người/km2, riêng thành phố Vũng Tàu lên đến 2.099người/km2.(Phân bố chi tiết dân cư được trình bày bảng 2.2)Mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2014 bao gồm: 2 thànhphố (thành phố Vũng Tàu và Bà Rịa) và 7 thị trấn: Long Điền, Long Hải (LongĐiền); Phú Mỹ (Tân Thành); Ngãi Giao (Châu Đức); Phước Bửu (Xuyên Mộc);Đất Đỏ và Phước Hải (Đất Đỏ). Trong đó vùng dự án bao gồm: Thành phốVũng Tàu; thị trấn Phú Mỹ (Tân Thành) và thị trấn Đất Đỏ, Phước Hải (ĐấtĐỏ).Bảng 3.4: Quy mô các đô thị tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu năm 2014STTTên đô thịChức năng của đô thịDân số đôthị(người)Loại đôthị1TP. Vũng TàuThành phố cấp vùng trungtâm du lịch, dịch vụ dầukhí, CN, cảng biển2TP. Bà RịaTrung tâm cấp tỉnh71.434Loại 23Thị trấn Phú MỹĐô thị cấp huyện25.403Loại 54Thị Trấn Ngãi GiaoĐô thị cấp huyện15.521Loại 55Thị trấn Long ĐiềnĐô thị cấp huyện22.354Loại 56Thị trấn Long HảiĐô thị cấp huyện39.816Loại 57Thị trấn Phước BửuĐô thị cấp huyện14.360Loại 58Thị trấn Đất ĐỏĐô thị cấp huyện21.295Loại 59Thị trấn Phước HảiĐô thị cấp huyện24.165Loại 5Toàn Tỉnh300.919Loại 1535.267(Niên giám thống kê năm 2014 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)23

Tài liệu liên quan

  • Bƣớc đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP (Phần phụ) Bƣớc đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP (Phần phụ)
    • 18
    • 666
    • 0
  • Bài soạn HSG ĐỊA-TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU 2008-2009 Bài soạn HSG ĐỊA-TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU 2008-2009
    • 17
    • 461
    • 0
  • Nghiên cứu đề xuất mặt cắt ngang đê biển hợp lý và phù hợp với điều kiện từng vùng từ quảng ngãi đến bà rịa vũng tàu Nghiên cứu đề xuất mặt cắt ngang đê biển hợp lý và phù hợp với điều kiện từng vùng từ quảng ngãi đến bà rịa vũng tàu
    • 329
    • 711
    • 2
  • Nghiên cứu, đề xuất mặt cắt ngang đê biển hợp lý và phù hợp với điều kiện từng vùng từ Quảng Ngãi đến Bà Rịa Vũng Tàu  -phụ lục Nghiên cứu, đề xuất mặt cắt ngang đê biển hợp lý và phù hợp với điều kiện từng vùng từ Quảng Ngãi đến Bà Rịa Vũng Tàu -phụ lục
    • 305
    • 626
    • 3
  • một số biện pháp quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở khoa tự nhiên trường cđsp bà rịa -vũng tàu một số biện pháp quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở khoa tự nhiên trường cđsp bà rịa -vũng tàu
    • 125
    • 457
    • 0
  • Đặc điểm địa lý Bà Rịa - Vũng Tàu pps Đặc điểm địa lý Bà Rịa - Vũng Tàu pps
    • 2
    • 1
    • 9
  • Luận văn : Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP part 9 pot Luận văn : Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP part 9 pot
    • 4
    • 468
    • 0
  • Luận văn : Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP part 8 potx Luận văn : Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP part 8 potx
    • 10
    • 518
    • 0
  • Luận văn : Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP part 7 pps Luận văn : Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP part 7 pps
    • 10
    • 410
    • 0
  • Luận văn : Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP part 6 ppt Luận văn : Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP part 6 ppt
    • 10
    • 427
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.61 MB - 63 trang) - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐỊA HÌNH BÀ RỊA VŨNG TÀU Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » đặc điểm địa Lý Khí Hậu Bà Rịa Vũng Tàu