Điều Kiện Và Thời Hạn Nộp Hồ Sơ để Hưởng Chế độ Thai Sản

GIẢI ĐÁP:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản

Căn cứ điểm b Khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Như vậy, với trường hợp của bạn về điều kiện được hưởng chế độ thai sản, bạn cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mình sẽ hưởng chế độ.

Thứ hai, về vấn đề nộp hồ sơ thai sản khi không có giấy đăng ký kết hôn

Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định như sau:

“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

2.2.2. Lao động nữ sinh con:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”

Như vậy, giấy đăng ký kết hôn không nằm trong hồ sơ để giải quyết hưởng chế độ thai sản nên trường hợp của bạn không có giấy đăng ký kết hôn nhưng vẫn được hưởng chế độ thai sản. Bạn chỉ cần chuẩn bị bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con để được hưởng chế độ thai sản.

Thứ ba, về quyền lợi khi được hưởng chế độ thai sản

Căn cứ Điều 34; Điều 38 và Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Điều 34: Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”

“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.”

“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản”.

Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn sẽ được hưởng những quyền lợi sau:

  • Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau sinh con là 6 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
  • Mức hưởng trợ cấp thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
  • Hưởng trợ cấp một lần khi sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở/con tại tháng mà bạn sinh con.

Thứ tư, về thời hạn nộp hồ sơ để được hưởng chế độ thai sản

Căn cứ Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, bạn cần nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc để được hưởng chế độ thai sản. Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Công văn 361/LĐTBXH-BHXH thì bạn còn có thể nộp hồ ngay sau sinh để được giải quyết chế độ sớm hơn.

Từ khóa » Những Giấy Tờ Làm Bảo Hiểm Thai Sản