định Biên An Toàn Tối Thiểu Tàu Biển (24/04/2020)
Có thể bạn quan tâm
| |||||
Hội đồng PBGDPL Hỗ trợ pháp lý cho DN nhỏ và vừa Bản tin tư pháp Hoạt động phổ biến GDPL Giải đáp pháp luật Phổ biến kiến thức pháp luật Giới thiệu văn bản pháp luật Liên kết website Chính phủCác Bộ, Ngành ở TWTỉnh ủy, UBND TỉnhSở, Ban, NgànhSở Nội vụSở Thông tin Truyền thông | Giới thiệu văn bản pháp luậtĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU BIỂNNgày cập nhật 24/04/2020 Ngày 21 tháng 02 năm 2020, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2020 và thay thế Thông tư 37/2016/TT-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải. Theo đó, quy định chung khung định biên an toàn tối thiểu đối với tàu biển Việt Nam như sau: Định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích (GT): Bố trí 01 thuyền trưởng đối với tất cả các tàu biển; chức danh đại phó được bố trí đối với tàu biển có tổng dung tích từ 50 GT trở lên; sỹ quan boong: bố trí 01 người đối với tàu biển có tổng dung tích từ 500 GT đến 3000 GT, 02 người đối với tàu có GT từ 3000 trở lên; Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS (Hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu) là 01 người đối với tàu có tổng dung tích từ 500 GT trở lên (Trường hợp sỹ quan boong có chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đảm nhiệm nhiệm vụ khai thác thiết bị vô tuyến điện GMDSS trên tàu thì không phải bố trí chức danh Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS); bố trí 01 thủy thủ trực ca AB đối với tất cả các tàu biển; bố trí 01 thủy thủ trực ca OS đối với tàu biển có tổng dung tích từ 500 GT trở lên. Như vậy, định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích như sau: Tàu dưới 50 GT là 02 định biên, tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT là 03 định biên, tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT là 06 định biên, tàu từ 3000 GT trở lên là 07 định biên. Định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng công suất máy chính như sau: Bố trí 01 máy trưởng đối với tất cả các loại tàu; bố trí 01 máy hai đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW trở lên; bố trí 01 sỹ quan máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 75kW trở lên; thợ máy trực ca AB: Bố trí 01 người đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 3000 kW, 02 người đối với tàu từ 3000 kW trở lên; bố trí 01 thợ máy trực ca Oiler đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên. Như vậy, định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng công suất máy chính như sau: Tàu dưới 75 kW là 01 người, tàu từ 75 kW đến dưới 750 kW là 03 người, tàu từ 750 kW đến dưới 3000 kW là 05 người, tàu từ 3000 kW trở lên là 06 người. Đối với tàu có thiết bị điện phức tạp, đa dạng thì chủ tàu có thể bố trí sỹ quan kỹ thuật điện, thợ kỹ thuật điện. Trong một số trường hợp đặc biệt, định biên an toàn tối thiểu như sau: Đối với tàu lai dắt, tàu công trình hoạt động thường xuyên trong một khu vực nhất định, với thời gian hoạt động ngắn, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu: Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu, bảo đảm định biên an toàn tối thiểu không thấp hơn 01 thuyền trưởng, 01 sỹ quan boong, 01 thủy thủ trực ca AB; 01 máy trưởng, 01 sỹ quan máy, 01 thợ máy trực ca AB. Đối với tàu lai dắt, tàu công trình nhỏ, có khung định biên an toàn tối thiểu thấp hơn số lượng quy định tại điểm này thì không điều chỉnh giảm. Đối với sà lan không tự hành, không kết cấu buồng sinh hoạt cho thuyền viên định biên an toàn tối thiểu là 0 (không) người; quá trình hoạt động, luôn phải có tàu lai, kéo hỗ trợ để bảo đảm an toàn theo quy định. Đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro, ngoài định biên chung, phải bố trí thêm: 01 (một) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 200 hành khách, 02 (hai) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 300 hành khách, 03 (ba) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 500 hành khách, 4 (bốn) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở trên 500 hành khách, số lượng thuyền viên phụ trách hành khách được ghi rõ trong phần ghi chú của Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu. Đối với tàu biển công vụ, tàu đưa đón hoa tiêu, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động và các loại tàu biển có tính năng đặc biệt, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu. Văn bản đề xuất của chủ tàu nêu rõ các chức danh, số lượng thuyền viên cần thiết để bảo đảm an toàn cho tàu hoạt động, thời giờ nghỉ ngơi của thuyền viên. Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu do Cơ quan đăng ký tàu biển nơi tàu biển đăng ký cấp đồng thời khi tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển. Chủ tàu có trách nhiệm bố trí thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam đáp ứng các điều kiện theo quy định. Việc bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh trên tàu biển Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu: Phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp. Không được bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh cao hơn chức danh và hạn chế chức danh ghi trong GCNKNCM. Thuyền viên có GCNKNCM sỹ quan boong; sỹ quan máy trở lên được phép đảm nhận chức danh thủy thủ trực ca OS, thủy thủ trực ca AB; thợ máy trực ca Oiler, thợ máy trực ca AB. Thuyền viên được bố trí làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu khách, tàu khách Ro-Ro, tàu hoạt động trên vùng cực và tàu cao tốc thì ngoài GCNKNCM và các GCNHLNV cần phải có khi làm việc trên tàu biển thông thường, còn phải có GCNHLNVĐB tương ứng với từng chức danh trên loại tàu đó. Nguyên tắc bố trí chức danh trong một số trường hợp đặc biệt: Trong trường hợp tàu đang hành trình trên biển mà thuyền trưởng, máy trưởng không còn khả năng đảm nhiệm chức năng, chủ tàu, người khai thác tàu có thể bố trí đại phó, sỹ quan máy có chức danh cao nhất thay thế thuyền trưởng hoặc máy trưởng để có thể tiếp tục chuyến đi nhưng chỉ đến cảng tới đầu tiên. Thuyền trưởng tàu khách phải có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của tàu không phải là tàu khách cùng hạng tối thiểu 24 tháng hoặc đã đảm nhiệm chức danh đại phó tàu khách tối thiểu 24 tháng. Gửi tin qua email In ấnCác tin khácSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ (24/04/2020)Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BGTVT (24/04/2020)Ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Cuba giai đoạn 2020-2023 (24/04/2020)Quy định về sao, chụp và giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước (24/04/2020)Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (24/04/2020)Quy định mối quan hệ công tác của ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ (24/04/2020)Mức giá dịch vụ khám bệnh và mức giá dịch vụ ngày giường bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế (17/04/2020)TIỀN KÝ QUỸ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬN LAO ĐỘNG THỰC TẬP (17/04/2020)CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ CHẤT THẢI (17/04/2020)QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ TRÊN GIẤY TỜ, VĂN BẢN (17/04/2020)« Trước12345678910...205Sau »
| Thông tin chỉ đạo điều hànhQuyết định số 67/QÐ-STP của Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế về việc Ban hành Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của...(ngày ban hành: 31/05/2018)Công văn số 1712/STP-VP của Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế về việc V/v tổng kết công tác tư pháp năm 2019(ngày ban hành: 11/10/2019)Công văn số 1710/STP-VP của Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế về việc V/v chấm điểm thi đua, xếp hạng Sở Tư pháp năm 2019(ngày ban hành: 11/10/2019)Công văn số 1539/STP-VP của Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế về việc V/v đăng ký chương trình công tác năm 2020 của UBND...(ngày ban hành: 25/09/2019)Công văn số 1369/STP-VP của Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế về việc V/v triển khai thực hiện Kết luận số 252-KL/TU ngày...(ngày ban hành: 29/08/2019) Văn bản pháp luật Thống kê truy cậpTổng truy cập 22.679.518Lượt truy cập hiện tại 28.384 | |||
Sở Tư Pháp tỉnh Thừa Thiên Huế 09 Tôn Đức Thắng, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Điện thoại: 0234. 3849036 |
Từ khóa » đối Bằng Os Sang Ab
-
Cấp Giấy Chứng Nhận Khả Năng Chuyên Môn Thủy Thủ Trực Ca, Thợ ...
-
Hướng Dẫn Cấp đổi Thủy Thủ+... - Thuyền Viên Bách Nghệ - HPCC
-
Điều Kiện Cấp Giấy Chứng Nhận Khả Năng Chuyên Môn Thủy Thủ Trực ...
-
Điều Kiện Cấp Giấy Chứng Nhận Khả Năng Chuyên Môn Thuyền Viên
-
Cấp, Cấp Lại, Chuyển đổi Giấy Chứng Nhận Khả Năng Chuyên Môn ...
-
31. Cấp Giấy Chứng Nhận Khả Năng Chuyên Môn Thủy Thủ Trực Ca ...
-
Khai Thác Máy Tàu Biển - điện Tàu Thủy
-
Thông Tư 03/2020/TT-BGTVT Tiêu Chuẩn ... - Thư Viện Pháp Luật
-
Thông Tư 03/2020/TT-BGTVT Tiêu Chuẩn, Chứng Chỉ Chuyên Môn ...
-
Tôi Cần Chuẩn Bị Những Loại Giấy Tờ Gì để Thực Hiện Việc Cấp, Cấp Lại ...
-
Từ 15/04/2020, Bố Trí Thuyền Viên Trên Tàu Biển Phải đáp ứng Yêu ...
-
Lương “đánh Thuê” Cao Ngất, Chủ Tàu Nội Mỏi Mắt Tìm Thuyền Viên
-
Toàn Văn - Trung ương
-
Thông Tư 03/2020/TT-BGTVT Tiêu Chuẩn Chuyên ... - Luật Minh Khuê