Dinh Dưỡng Của Vi Sinh Vật - .vn
Có thể bạn quan tâm
Các chất dinh dưỡng đối với vi sinh vật là bất kỳ chất nào được vi sinh vật hấp thụ từ môi trường xung quanh và được chúng sử dụng làm nguyên liệu để cung cấp cho các quá trình sinh tổng hợp tạo ra các thành phần của tế bào hoặc để cung cấp cho các quá trình trao đổi năng lượng.
Quá trình hấp thụ các chất dinh dưỡng để thoả mãn mọi nhu cầu sinh trưởng và phát triển được gọi là quá trình dinh dưỡng.
Hiểu biết về quá trình dinh dưỡng là cơ sở tất yếu để có thể nghiên cứu, ứng dụng hoặc ức chế vi sinh vật.
Không phải mọi thành phần của môi trường nuôi cấy vi sinh vật đều được coi là chất dinh dưỡng. Một số chất rắn cần thiết cho vi sinh vật nhưng chỉ làm nhiệm vụ bảo đảm các điều kiện thích hợp về thế oxi hoá - khử, về pH, về áp suất thẩm thấu, về cân bằng lớn ... Chất dinh dưỡng phải là những hợp chất có tham gia vào các quá trình trao đổi chất nội bào.
Thành phần hoá học của tế bào vi sinh vật quyết định nhu cầu dinh dưỡng của chúng. Thành phần hoá học cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, N, các nguyên tố khoảng đa lượng và các nguyên tố khoáng vi lượng. Chỉ riêng các nguyên tố C, H, O, N, P, S, K. Na đã chiếm đến 98% khối lượng khô của tế bào vi khuẩn E.Coli.
Bảng 2.1. Thành phần các nguyên tố chủ yếu của tế bào vi khuẩn E.Coli (S.E.Luria)
Nguyên tố | % Chất khô | Nguyên tố | % Chất khô | |
C | 50 | Na | 1,0 | |
O | 20 | Ca | 0,5 | |
N | 14 | Mg | 0,5 | |
H | 8 | Cl | 0,2 | |
P | 3 | Fe | ||
S | 1 | Các nguyên | 0,3 | |
K | 1 | tố khác |
Lượng chứa các nguyên tố ở các vi sinh vật khác nhau là không giống nhau. Ở các điều kiện nuôi cấy khác nhau, các giai đoạn khác nhau lượng chứa các nguyên tố trong cùng một loài vi sinh vật cũng không giống nhau. Trong tế bào vi sinh vật các hợp chất được phân thành 2 nhóm lớn: (1). Nước và các muối khoáng; (2). Các chất hữu cơ.
Bảng 2.2. Các nhóm hợp chất chủ yếu của tế bào vi khuẩn E. Coli
Loại hợp chất | Nước | Protein | ADN | ARN | Hidrat C | Lipit | Chất hữu cơ phân tử nhỏ | Các phân tử vô cơ |
Lượng chứa (%) | 70 | 15 | 1 | 6 | 3 | 2 | 2 | 1 |
Nước và muối khoáng
Nước chiếm đếm 70 - 90% khối luợng cơ thể sinh vật. Tất cả các phản ứng xảy ra trong tế bào vi sinh vật đều đòi hỏi có sự tồn tại của nước. Ở vi khuẩn lượng chứa nước thường là 70 - 85%, ở nấm sợi thường là 85 - 90%.
Từ cổ xưa người ta đã biết sử dụng phương pháp sấy khô thực phẩm để đình chỉ sự phát triển của vi sinh vật. Việc sử dụng muối hoặc đường để bảo quản thực phẩm chẳng qua cũng chỉ nhằm tạo ra một sự khô cạn sinh lý không thích hợp cho sự phát triển của vi sinh vật.
Yêu cầu của vi sinh vật đối với nước được biểu thị một cách định lượng bằng độ hoạt động của nước (water activity, aw) trong môi trường. Độ hoạt động của nước còn được gọi là thế năng của nước (water potential, pw):
Ở đây p là áp lực hơi của dung dịch còn pO là áp lực hơi nước. Nước nguyên chất có aw = 1, nước biển có aw = 0,980, máu người có aw = 0,995, cá muối có aw = 0,750; kẹo, mức có aw = 0,700.
Mỗi sinh vật thường có một trị số aw tối thích và một trị số aw tối thiểu. Một số sinh vật có thể phát triển được trong môi trường có trị số aw rất thấp, người ta gọi chúng là các vi sinh vật chịu áp (osmophyl). Chẳng hạn aw có thể chấp nhận được của Saccharomyces rouxii là 0,850; của Saccharomyces bailii; của Pennicillium là 0,800; của Halobacterium, Halococcus là 0,750; của Xeromyces bisporus là 0,700 ...
Phần nước có thể tham gia vào các quá trình trao đổi chất của vi sinh vật được gọi là nước tự do. Đa phần nước trong tế bào vi sinh vật tồn tại ở dạng nước tự do. Nước kết hợp là phần nước liên kết với các hợp chất hữu cơ cao phân tử trong tế bào (protein, lipit, hidrat cacbon ...). Nước liên kết mất khả năng hoà tan và lưu động.
Muối khoáng chiếm khoảng 2 - 5% khối lượng khô của tế bào. Chúng thường tồn tại dưới dạng các muối sunphat, photphat, cacbonat, clorua ... Trong tế bào chúng thường ở dạng các ion. Dạng cation chẳng hạn như Mg2+, Ca2+, K+, Na+ ... Dạng anion chẳng hạn như HPO42−,SO42−,HCO3− size 12{ ital "HPO" rSub { size 8{4} } rSup { size 8{2 - {}} } ,` ital "SO" rSub { size 8{4} } rSup { size 8{2 - {}} } ,`` ital "HCO" rSub { size 8{3} } rSup { size 8{ - {}} } } {}, Cl- ... Các ion trong tế bào vi sinh vật luôn tồn tại ở những tỷ lệ nhất định nhằm duy trì độ pH và lực thẩm thấu thích hợp cho từng loại vi sinh vật.
Bảng 2.3. Mức a w thấp nhất đối với một số vi sinh vật
Số thứ tự | Nhóm vi sinh vật | a w thấp nhất |
1 | Phần lớn vi khuẩn gram (-) | 0,97 |
2 | Phần lớn vi khuẩn gram (+) | 0,90 |
3 | Phần lớn nấm men | 0,88 |
4 | Phần lớn nấm sợi | 0,80 |
5 | Vi khuẩn ưa mặn | 0,75 |
Cụ thể hơn ta có thể tham khảo bảng sau về khả năng phát triển của vi sinh vật ở những giá trị aw khác nhau.
Bảng 2.4. Khả năng phát triển của vi sinh vật ở giá trị aw tối thiểu khác nhau
Số thứ tự | Vi sinh vật | a w |
1 | Canđia scottii | 0,92 |
2 | Trichosporon pullulans | 0,91 |
3 | Candida zeylanoides | 0,90 |
4 | Staphylococcus aureus | 0,86 |
5 | Atternaria citri | 0,84 |
Chất hữu cơ
Chất hữu cơ trong tế bào vi sinh vật chủ yếu cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, N, P, S ... Riêng 4 nguyên tố C, H, O, N đã chiếm tới 90 - 97% toàn bộ chất khô của tế bào. Đó là các nguyên tố chủ chốt để cấu tạo nên protein, axit nucleic, lipit, hidrat cacbon. Trong tế bào vi khuẩn các hợp chất đại phân tử thường chiếm tới 96% khối lượng khô, các chất đơn phân tử chỉ chiếm có 3,5% còn các ion vô cơ chỉ có 1% mà thôi.
Bảng 2.5. Thành phần hoá học của một tế bào vi khuẩn
(F.C Neidhardt, 1987)
Phân tử | % khối lượng khô (1) | Số phân tử/ tế bào | Số loại phân tử |
Nước | - | 1 | |
Tổng số các đại phân tử | 96 | 24.609.802 | khoảng 2500 |
Protein | 55 | 2.350.000 | khoảng 1850 |
Polisaccarit | 5 | 4.300 | 2 (2) |
Lipit | 9,1 | 22.000.000 | 4 (3) |
ADN | 3,1 | 2,1 | 1 |
ARN | 20,5 | 255.500 | khoảng 660 |
Tổng số các đơn phân tử | 3,5 | khoảng 350 | |
Axit amin và tiền thể | 0,5 | khoảng 100 | |
Đường và tiền thể | 2 | khoảng 50 | |
Nucleotic và tiền thể | 0,5 | khoảng 200 | |
Các ion vô cơ | 1 | 18 | |
Tổng cộng | 100 |
Chú thích :
(1) khối lượng khô của 1 tế bào vi khuẩn E.Coli đang sinh trưởng mạnh là 2,8 x 10-13 g.
(2) : Peptidoglican và glicogen
(3) : Đó là 4 loại photpholipit, mỗi loại có nhiều nhóm khác nhau phụ thuộc vào thành phần axit béo.
a. Protein : cấu tạo chủ yếu bởi các nguyên tố : C (50 - 55%), O (21 - 24%), N (15 - 18%), H (6,5 - 7,3%), S (0 - 0,24%), ngoài ra còn có thể có một lượng rất nhỏ các nguyên tố khác nhau P, Fe, Zn, Cu, Mn, Ca ...
Protein được tạo thành từ các axit amin.
Khi hình thành protein các axit amin nối liền với nhau qua liên kết peptit (liên kết cộng hoá trị). Liên kết này (-CO-NH-) được tạo thành do phản ứng kết hợp giữa nhóm α-cacboxyl của một axit amin này với nhóm α-amin (+H3N-) của một axit amin khác và loại đi một phân tử nước :
Tuỳ số lượng axit amin liên kết với nhau mà ta có các dipeptit, tripeptit, tetrapeptot, pentapeptit ... Từ phân tử có 15 liên kết peptit trở lên ta gọi là polipeptit. Polipeptit này còn được gọi là protein. Có lúc 1 protein được tạo thành do vài polipeptit liên kết lại với nhau.
Có 20 loại axit amin tham gia vào cấu trúc của protein, số gốc axit amin là rất lớn vì vậy có thể tạo ra được tới 2018 loại protein khác nhau (hiện đã biết rõ cấu trúc 3 chiều của khaỏng trên 100 loại protein). Các protein này có thể được xếp loại theo hình dạng, theo cấu trúc hoặc theo chức năng.
- Xếp loại theo hình dạng : - Protein hình sợi
- Protein hình cầu
- Xếp loại theo cấu trúc :
- Protein đơn giản
- Protein phức tạp (protein kết hợp)
- Nucleoprotein
(Protein + axit nucleic)
- Glicoprotein
(Protein + hidrat cacbon)
- Mucoprotein
(Protein + mucopolisaccarit)
- Photphoprotein
(Protein + axit photphoric)
- Cromoprotein
(Protein + hợp chất có màu)
- Metaloprotein
(Protein + kim loại)
- Xếp loại theo chức năng
- Protein phi hoạt tính (kiến tạo, dự trữ ...)
- Protein hoạt tính (xúc tác, vận tải, chuyển động, truyền xung thần kinh, điều hoà, bảo vệ ...)
Trong tế bào vi sinh vật ngoài protein, peptit còn có cả những axit amin ở trạng thái tự do.
Axit nucleic cấu tạo chủ yếu bởi N (1 - 16%), P (9 - 10%), phần còn lại là C, H, O. Căn cứ vào đường pentozơ trong phân tử mà axit nucleic được chia thành 2 loại: ADN (axit deoxiribonucleic, chứa deoxiribozơ) và ARN (axit ribonucleic, chứa ribozơ).
Các sản phẩm thuỷ phân của 2 loại axit nucleic này là như sau:
Tỷ lệ G + X ở các vi sinh vật khác nhau là có thể không giống nhau. Đây là một chỉ tiêu quan trọng được sử dụng trong phân loại vi sinh vật trong giai đoạn hiện nay.
b. Hydrat cacbon (cấu tạo bởi C, H, O) ở vi sinh vật có thể chia thành 3 nhóm:
- Monosaccarit:
+ Pentozơ : ribozơ, deoxiribozơ
+ Hexozơ : glucozơ, fructozơ, galactozơ
- Oligosaccarit:
+ Disaccarit : saccarozơ, lactozơ, maltozơ ...
+ Trisaccarit : rafinozơ ...
- Poligosaccarit : tinh bột, glixerin, dextrin, xenlulozơ, axit hialuronic ...
c. Lipit trong tế bào vi sinh vật thường có 2 nhóm: lipit đơn giản và lipit phức tạp (lipoit).
- Lipit đơn giản (este của glixerin và axit béo): chủ yếu là triaxinglixerol.
- Lipit phức tạp:
+ Photpholipit : chủ yếu là photphoglixerit ...
+ Glicolipit : galactozylglixerit, sulfoglucozylglixerit ...
Có những loại nấm men lượng lipit chứa tới 50 - 60% lipit. Photpholipit kết hợp với protein tạo thành lipoprotein. Chúng tham gia vào cấu trúc của màng tế bào chất, màng ti thể ...
d. Vitamin : Có sự khác nhau rất lớn trong nhu cầu của vi sinh vật. Có những vi sinh vật tự dưỡng chất sinh trưởng (auxoautotroph) chúng có thể tự tổng hợp ra các vitamin cần thiết. Nhưng cũng có nhiều loại vi sinh vật dị dưỡng chất sinh trưởng (auxoheterotroph), chúng đòi hỏi phải cung cấp ít hoặc nhiều loại vitamin khác nhau. Vai trò của một số vitamin trong hoạt động sống của vi sinh vật được hiểu tóm tắt như sau :
Bảng 2.6. Vai trò của vitamin đối với vi sinh vật
Vitamin | Dạng coenzim | Chức năng |
Tiamin (avevrin, B1) | Tiamin pirophotphat (TPP) | Oxi hoá và khử cacboxyl các ketoaxit, chuyển nhóm aldeit |
Riboflavin (lactoflavin, B2) | Flavinmononucleotit(FMN), flavin adenin dinucleotit (FAD) | Chuyển hydro |
Axit pantotenic (B3) | Coenzim A | Oxi hoá ketoaxit và tham gia vào trao đổi chất của axit béo |
Niaxin (a. nicotinic, nicotinamin, B5) | Nicotin adeninDinucleotit (NAD) và NADP | Khử hydro và chuyển hydro |
Piridoxin (pirdoxal, piridoxamin, B6) | Piridoxal photphat | Chuyển amin, khử amin, khử cacboxyl raxemin hoá axit amin |
Biotin (B7, H)Axit folic (folaxin, B9, M, Bc ...) | Biotin Axit tetrahidrofolic | Chuyển CO2 và nhóm cacboxilicChuyển đơn vị 1 cacbonChuyển CO2 các nhóm cacboxilic |
(Axit APAB paraaminobenzoic, B10) | Axit tetrahidrofolic | Chuyển đơn vị 1 cacbon |
Xianocobalamin (cobalamin, B12) | Metilxianocobalamit | Chuyển nhóm metyl |
Axit lipoic | Lipoamit | Chuyển nhóm axyl và nguyên tử hydro |
Axit ascocbic(Vitamin C) | Là cofacto trong hydroxyl hoá | |
Ecgocanxiferol(Vitamin D2) | 1,25 - dihidroxicole-canxiferol | Trao đổi canxi và photpho |
Từ khóa » Chất Dinh Dưỡng ở Vi Sinh Vật Là Gì
-
Dinh Dưỡng Của Vi Sinh Vật - Các Quá Trình Và Thiết Bị Công Nghệ Sinh ...
-
Vi Sinh Vật – Wikipedia Tiếng Việt
-
Nêu Các Kiểu Dinh Dưỡng Của Vi Sinh Vật Trong Bùn Vi Sinh
-
Vi Sinh Vật Là Gì Và Sự Phân Bố Vi Sinh Vật Trong Cơ Thể Người - Vinmec
-
Vi Sinh Vật Là Gì? Đặc điểm Và Vai Trò Của Nó? | Quantum Growth
-
Nguyên Tắc Bổ Sung Dinh Dưỡng Cho Vi Sinh Vật - Môi Trường Hợp Nhất
-
Vi Sinh Vật Là Gì? Ứng Dụng Quan Trọng Trong Nông Nghiệp - VietChem
-
Bài 22. Dinh Dưỡng, Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng ở Vi Sinh Vật
-
CHUYÊN đề DINH DƯỠNG Của VI SINH Vật - Tài Liệu Text - 123doc
-
Bài 33. Ôn Tập Phần Sinh Học Vi Sinh Vật - Củng Cố Kiến Thức
-
Dinh Dưỡng, Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng ở Vi Sinh Vật
-
Có Phải Tất Cả Các Loại Vi Khuẩn đều Có Hại Hay Không? - Medlatec
-
Các Kiểu Dinh Dưỡng Của Vi Sinh Vật - Toploigiai