định Hướng Chiến Lược Của Vinamilk Qua Mô Hình Swot | Xemtailieu

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Định hướng chiến lược của vinamilk qua mô hình swot
  • doc
  • 25 trang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI Khoa Kinh Tế Lớp CĐKTA-K38 PHÂN TÍCH SẢN PHẨM CỦA VINAMILK - ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA VINAMILK QUA MÔ HÌNH SWOT Nhóm 7: 1. Nguyễn Thị Yến ( nhóm trưởng) 2. Tạ Thị Thu Thủy ( thư ký ) 3. Cao Thị Khánh Hà 4. Trần Thị Bích Như 5. Lê Thị Hòa PHẦN I : MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài: Trong những năm gần đây, với nền kinh tế thị trường ngày càng năng động và sự hội nhập với thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước là những công ty, tập đoàn nước ngoài có hàng chục năm kinh nghiệm với nền kinh tế thị trường, nguồn vốn dồi dào, dàn nhân sự được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết. Để có thể cạnh tranh, không bị mất thị phần trên chính “sân nhà” của mình, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần đươc trang bị kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu của kinh doanh ngày càng cao, và Marketing là một trong những kỹ năng quan trọng nhất. Từ chỗ sản xuất ra sản phẩm tốt nhât, rẻ nhất có thể được. Doanh nghiệp còn phải khiến cho khách hàng tin dùng sản phẩm của mình hơn là mua của đối thủ cạnh tranh. Và để làm được điều đó doanh nghiệp cần phải hiểu nhu cầu của khách hàng tốt hơn, họ cần truyền thông tốt hơn về sản phẩm của mình và họ cần xây dựng mối quan hệ gắn bó lâu dài giữa thương hiệu và khách hàng. Một trong những công ty sữa hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam. Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều doanh nghiệp khác chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường, Vinamilk đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Chính vì thế nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài “chiến lược kinh doanh của công ty sữa Vinamilk” là đề tài tiểu luận của nhóm. PHẦN II : GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK 1.Khái quát về công ty sữa vinamilk Vinamilk là tên viết tắt của công ty cổ phần sữa Việt Nam , được thành lập trên quyết định số 155/2003QD-BCN ngày 10 năm 2003 của bộ Công Nghiệp về chuyển doanh nghiệp sữa Việt Nam thành công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam , giấy phép đăng ký kinh doanh : lần đầu số 4103001932 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2013 . Lần 8 số :0300588569 cấp ngày 12/10/2009 . Tên giao dịch tiếng anh là : VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY Mã chứng khoán ( hose ) : VNM Trụ sở giao dịch : số 36-38 Ngô Đức Kế , Quận 1 , TP. Hồ Chí Minh Website : www.vinamilk.com.vn Đến năm 2009 Vinamilk có 9 nhà máy dọc theo đất nước Vốn điều lệ của công ty hiện nay là 1.590.000.000.000 đồng ( một nghìn năm trăm chín mươi tỷ đồng ) 2.Một số đặc điểm chính của công ty 2.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty Năm 1976 : Tiền thân là công ty Sữa , Café miền nam , trực thuộc tổng cục công nghiệp thực phẩm , với 6 đơn vị là nhà máy sữa Thống Nhất , Nhà máy sữa Trường Thọ , Nhà máy sữa Dielac , Nhà máy Café Biên Hòa , Nhà máy bột Bích Chi và Lubico . Năm 1978 : Công ty được chuyển cho bộ Công Nghiệp Thực Phẩm quản lý và đổi tên thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I Năm 1992 : Chính thức đổi tên thành Công Ty Sữa Việt Nam và thuộc quyền quản lý của Bộ Công Nghiệp Nhẹ . Năm 1996 : Liên hiệp với công ty cổ phần Đông Lạnh Quy Nhơn lập xí nghiệp liên doanh sữa Bình Định . Năm 2003 : Chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần vào tháng 11/2013 và đổi tên thành công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam . Năm 2004 : Mua công ty cổ phần sữa Sài Gòn , tăng vốn điều lệ lên 1590 tỷ đồng . Năm 2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong công ty cổ phần sữa Bình Định . Khánh thành nhà máy sữa Nghệ An vào ngày 30/06/2005 ( Đặt tại khu công nghiệp Cửa Lò – Nghệ An ) . Liên doanh với công ty SABmiller Asia B.V để thành lập công ty TNHH liên doanh SABmiller Việt Nam vào tháng 8/2005 . Sản phẩm đầu tiên của công ty liên doanh mang thương hiệu Zorok tung ra thị trường vào giữa năm 2007 . Năm 2006 : Niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh ngày 19/01/2006 . Vào tháng 11/2006 mở chương trình trang trại bò sữa . Năm 2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9/2007 trụ sở đặt tại khu công nghiệp Lễ Môn – Thanh Hóa . Cho đến nay công ty đã đặt nhiều danh hiệu và giải thưởng cao quý . Đó là : Huân chương lao động hạng II (1991 ) , Huân chương lao động hạng I (1996), Anh hùng lao động (2000) , Huân chương độc lập hạng III (2005) , “Siêu cúp “ hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín ( 2006) do Hiệp hội sỡ hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam . - Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao ( từ 1995 – đến nay ) “ Cúp vàng thương hiệu chứng khoán uy tín “ và” Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam “ ( năm 2008 do UBCKNN- ngân hàng nhà nước hội kinh doanh chứng khoán – công ty chứng khoán và thương mại công nghiệp Việt Nam và công ty văn hóa Thăng Long ) Trong năm 2009 , công ty có nhiều thành tích , Báo Sài Gòn Tiếp Thị cấp chứng nhận “ Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2009 “ do người tiêu dùng bình chọn . “ Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2009 “ do cục an toàn vệ sinh thực phẩm trao tặng . Báo Sài Gòn Giải Phóng trao tặng cup và chứng nhận “ Thương hiệu yêu thích nhất 2007-2008 “ . Cup vàng “thương hiệu chứng khoán uy tín năm 2009” và giải thưởng “ Doanh nghiệp chứng khoán uy tín trên thị trường chứng khoán Việt Nam “ Vinamilk là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách “Best under a billion “ – 200 DN tốt nhất tại khu vực châu Á do tạp chí Forbes Asia bình chọn năm 2010 . Lao động trong công ty : hiện nay công ty có hơn 4.000 cán bộ công nhân viên , đang làm việc tận tâm và đầy nhiệt huyết đóng góp cho sự phát triển của công ty 2.2 Tầm nhìn – sứ mệnh – giá trị cốt lõi của công ty Tầm nhìn : Vinamilk tập trung mọi nguồn lực để xây dựng công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh , bền vững nhất tại Việt Nam bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn . Sứ mệnh : Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm , mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông công ty . Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm sữa được yêu thích nhất tại mọi khu vực , lãnh thổ . Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng , sáng tạo là người bạn đồng hành của công ty và xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng . Chính sách chất lượng : “ Luôn luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ , đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm , với giá cạnh tranh tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định “ ( Tổng giám đốc –Bà Mai Kiều Liên ) . 2.3 Lĩnh vực kinh doanh + Sản xuất kinh doanh bánh , sữa đậu nành , sữa , nước giải khát , sữa hộp , sữa bột , bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa + Kinh doanh thực phẩm công nghệ , thiết bị phụ tùng , vật tư hóa chất ( trừ hóa chất có tính độc hại mạnh ) , nguyên liệu. + Kinh doanh nhà , môi giới ,kinh doanh bất động sản + Kinh doanh kho bến bãi , kinh doanh vận tải bằng ô tô , bốc xếp hàng hóa . +Sản xuất mua bán rượu , bia , đồ uống , thực phẩm chế biến , chè uống café xay –phin-hòa tan . + Sản xuất và mua bán bao bì , in trên bao bì + Sản xuất mua bán sản phẩm nhựa Một số sản phẩm của công ty Vinamilk 2.4 Mục tiêu của công ty Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất , thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể được của công ty cho các cổ đông , nâng cao giá trị của công ty và không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống , điều kiện làm việc , thu nhập cho người lao động , đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước . Bên cạnh đó công ty gắn kết công nghiệp chế biến với vùng nguyên liệu nhằm tăng tính độc lập về nguồn nguyên liệu trong hiện tại và tương lai . 2.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy Sơ đồ cơ cấu tổ chức Với các nhà máy sản xuất chính là nơi cung cấp các sản phẩm sữa đặc có đường , sữa chua …. Đến tay người tiêu dùng . + Nhà máy sữa Thống Nhất + Nhà máy sữa Trường Thọ + Nhà máy sữa Sài Gòn + Nhà máy sữa Dielac + Nhà máy sữa Hà Nội + Nhà máy sữa Cần Thơ + Nhà máy sữa Nghệ An + Nhà máy sữa Bình Định + Xí nghiệp kho vận Sơ đồ cơ cấu quản lý : PHẦN III: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP 1. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp 1.1. Môi trường vĩ mô quốc gia và toàn cầu Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong năm 2009 vẫn là thời khó khăn hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, Chính Phủ Việt Nam đã có chính sách hiệu quả để kiềm chế lạm phát và suy thoái đưa GDP nước ta tăng trưởng +5.2% kiềm chế lạm phát ở mức 6.88%. Kinh tế phát triển đời sống của người dân đang ngày càng nâng lên; nếu trước đây là thành ngữ “ ăn no mặc ấm” thì sau hội nhập WTO là “ăn ngon mặc đẹp”. Nhu cầu tiêu dùng sữa của người Việt Nam ổn định, mức tiêu thụ bình quân hiện nay là 14 lít/người/nam, còn thấp hơn so với Thái Lan (23 lít/người/năm) và Trung Quốc (25 lít/người/năm) . Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân , nếu trước đay những năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột (nhập ngoại) , hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doan nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng. Tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh từ mức 15-20% năm, theo dự báo đến 2010 mức tiêu thụ sữa taijthij trường sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2010. Hơn nữa, Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ ( trẻ em chiếm 36% cơ cấu dân số) và mức tăng dân số 1%/năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng thêm 6%/năm. Đây chính là tiềm năng và cơ hội cho ngành công nghiệp sữa Việt Nam phát triển ổn định. 1.2. Chính sách về xuất nhập khẩu sữa và thuế Về chính sách xuất nhập khẩu: Chính sách của Nhà Nước về xuất nhập khẩu sữa trong những năm qua chưa thúc đẩy được phát triển sữa nội địa. Hơn một năm qua giá bán sữa bột trên thị trường thế giới tăng gấp 2 lần và luôn biến động. Các công ty chế biến sữa như Vinamilk, Ductchlady đã quan tâm hơn đến phát triển nguồn nguyên liệu tại chỗ. Tuy vậy vẫn chưa có gì đảm bảo chắc chắn chương trình tăng tỉ lệ sữa nội địa của họ cho ngững năm tiếp theo. Dân số đông, tỷ lệ sinh cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, thu nhập dần cải thiện, đời sống vật chất ngày càng được nâng cao, vấn đề sức khỏe ngày càng được quan tâm, với một môi trường được thiên nhiên ưa đãi, chính sáh hỗ trợ của nhà nước trong việc khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò sữa. Các chính sách hoạt động của Cính Phủ trong việc chăm lo sức khỏe, chống suy dinh dưỡng, khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện vóc dáng, trí tuệ, xương cốt cho tất car mọi người đặc biệt là trẻ nhỏ và người già. Các chiến dich uống, phát sữa miễn phí của các công ty sữa tất cả góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam. Báo cáo tổng kết thị trường Việt Nam của một công ty sữa đa quốc gia nêu rõ: GDP Việt Nam tăng khoảng 8%/năm và tỉ lệ tre suy dinh dưỡng vẫn còn khoảng trên 20%. Sân chơi của các doanh nghiệp sữa nằm ở khả năng mua sắm ngày càng lớn của người tiêu dùng với các khoảng ngân sách quốc gia dành cho chiến lược phòng chống, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng của tre em còn 15% đến dưới 20% trong vòng 10 năm tới. Các chính sách chăn nuôi bò đang được đẩy mạnh góp phần tăng cường nguồn nguyên liệu cho các công ty sản xuất sữa trong nước thay vì nhập khẩu, để tăng cường sức cạnh tranh. Bên cạnh đó việc Việt Nam gia nhập WTO một cơ hội lớn cho sữa Việt Nam gia nhập thị trường thế giới và học hỏi kinh nghiệm trong việc chế biến, chăn nuôi và quản lý…. Để hoàn thiện hơn tạo ra những sản phẩm sữa chất lượng tốt và giá rẻ hơn. Qua đó chúng ta cũng thấy được mối đe dọa cho ngành sữa Việt Nam là việc hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ khiến cho các nhà máy sản xuất sữa nhỏ tại Việt Nam sẽ không có sức cạnh tranh với tập đoàn sữa lớn mạnh trên thế giới như Mead Johnson, Abbott. Thêm vào đó chúng ta lại chưa có một mô hình chăn nuôi quản lý một cách hiệu quả. Nguồn nguyên liệu của chúng ta còn thiếu rất nhiều buộc chúng ta luôn phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, chính điều ấy làm cho giá của các loại sữa tăng cao, chúng ta đã không sử dụng tốt hiệu quả những tài nguyên quý giá mà thiên nhiên chúng ta đã ban tặng, tâm lý ngoại cuarnguowif tiêu dùng Việt Nam còn rất cao( 70% trong tiêu dùng). Về chính sách thuế: Theo cam kết gia nhập WTO, mức thuế xuất khẩu sữa bột thành phẩm đến năm 2012 là 25%, nhưng đến nay mức thuế nhập khẩu đang thấp hơn cam kết tạo điều kiện cho các sản phẩm sữa bột nhập khẩu dễ dàng cạnh tranh hơn với các sản phẩm nội địa. Thuế xuất khẩu nguyên liệu cũng thấp hơn cam kết với WTO. Hiện nay Việt Nam vẫn phải nhập khẩu 70% nguyên liệu bột sữa để sản xuất do nguồn cung trong nước không đáp ứng được nhu cầu. 1.3. Thói quen uống sữa của người dân Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ phận dân chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Trẻ em trong giai đoạn bú sữa mẹ trong cơ thể có men tiêu hóa đường sữa ( đường lactose) . Khi thôi bú mẹ, nếu không được uống sữa tiếp thì cơ thể sẽ mất khả năng sản xuất men này. Khi đó đường sữa không được tiêu hóa gây nên hiện tượng tiêu chảy nhất thời sau khi uống sữa. Chính vì vậy nhiều người lớn không thể uống sữa tươi( sữa chua thì không xảy ra hiện tượng này, vì đường sữa đã chuyển thành axit lactic). Tập cho trẻ uống sữa đều đặn từ nhỏ, giúp duy trì sự sinh sản men tiêu hóa đường sữa, sẽ tránh được cac hiện tượng tiêu chảy nói trên. Thêm vào đó, so với các thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận gia đình Việt Nam ( nhất là ở các vùng nông thôn) thì giá cả của các sản phẩm sữa ở Việt Nam vẫn còn khá cao. Còn ở nhiều nước khác, với mức thu nhập cao, việc uống sữa trở thành một việc không thể thiếu trong thực đơn hàng ngày. Những nước có điều kiện kinh tế khá, đang xây dựng chương trình sữa học đường, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học. điều này không chỉ giúp các cháu phát triển thể chất, còn giúp các cháu có khả năng tiêu thụ sữa khi lớn lên. 1.4. Phân tích ngành sữa Sau vụ nhiễm sữa Melamime ở Trung Quốc, các nước lân cận và một số sản phẩm sữa bột thành phẩm có hàm lượng đạm thấp hơn hàm lượng ghi trên bao bì tiếp tục được phát hiện năm 2009 đã góp phần thúc đẩy người tiêu dùng chuyển sang dùng sản phẩm của thương hiệu uy tín. Vinamilk xác định đây là thách thức lớn nhưng cũng là cơ hội lớn có một không hai mà công ty phải biết nắm bắt để phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít bị ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Theo thống kê cho thấy: Khủng hoảng kinh tế thế giới trong 2 năm qua . Không ảnh hưởng nhiều đến tiêu thụ sữa tại Việt Nam. Tổng doanh thu năm 2009 đạt hơn 18.500 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2008. Trên thị trường có 4 dòng sản phẩm chính: sữa bột, sữa nước. Sữa đặc, sữa chua. Phân khúc thị trường cao cấp chủ yếu nằm trong tay các hãng sữa nước ngoài với các dòng sản phẩm sữa nhập khẩu…tiêu dùng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Sữa bột là dòng sản phẩm có cạnh tranh gay gắt nhất bởi lợi nhuận của nhà sản xuất/giá bán lẻ đạt cao nhất (40%). Doanh thu sữa bột công thức năm 2009 đạt hơn 6.590 tỷ đồng, chiếm 35,6% tổng doanh thu toàn ngành. Các sản phẩm nhập khẩu chiếm hơn 70% thị phần. Với dòng sản phẩm sữa uống, Friesland Campina và Vinamilk chiếm ưu thế. Năm 2008, thị phần sản phẩm sữa uống của Friesland Campina là 26,6% và Vinamilk là 25,2% (riêng sản phẩm sữa tươi nguyên chất và sữa tiệt trùng, Vinamilk chiếm 55,4% thị phần sữa nước toàn quốc). Tổng doanh thu sữa uống chiếm khoảng 43% doanh thu toàn ngành sữa. Thị trường sữa đặc có đường đang có dấu hiệu bão hòa. Thị phần sản phẩm sữa đặc của Vinamilk là 79%, Friesland Campina là 21% và nhu cầu ít thay đối trong những năm gần đây. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là khu vực nông thôn. Doanh thu sữa chua năm 2009 đạt 2.000 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2008. Vinamilk chiếm khoảng 60% thị phần. Vinamilk chiếm hơn 80% thị phần sữa chua tại Việt Nam năm 2009. Thị phần sản xuất sữa tại Việt Nam, Vinamilk đang chiếm ưu thế với 35%, theo sau là Dutch Lady chiếm 24%. Ts. Vũ Thị Bạch Nga, trưởng ban Bảo vệ người tiêu dùng, Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương, cho biết: “Thu nhập của người tiêu dùng tăng cùng với việc hiểu biết hơn về lợi ích của việc uống sữa làm cho nhu cầu tiêu dùng sũa ngày càng tăng cao (20-25%/năm, trong đó sữa nước tăng từ 8-10%/năm). Sản lượng sản xuất và các sản phẩm từ sữa cũng tăng nhanh cả về số lượng và chủng loại. Cơ cấu tiêu dùng sữa cũng đang thay đổi, trong đó tiêu dùng sữa nước tăng từ 11% năm 2000 lên 35% năm 2009”. . Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại công ty có trên 240 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc. Vị trí đầu ngành được hỗ trợ và xây dựng tốt: Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1976, Vinamilk đã xây dựng một thương hiệu mạnh cho sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam. Thương hiệu Vinamilk được sử dụng từ khi công ty mới bắt đầu thành lập và hiện nay là một thương hiệu sữa được biết đến rộng rãi tại Việt Nam. Vinamilk đã thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị và không ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng. Với bề dày lịch sử có mặt trên thị trường Việt Nam, chúng tôi có khả năng xác định và am hiểu xu hướng và thị hiếu tiêu dùng, điều này giúp chúng tôi tập trung những nổ lực phát triển để xác định đặc tính sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá. Chẳng hạn, sự am hiểu sâu sắc và nổ lực của mình đã giúp dòng sản phẩm Vinamilk Kid của chúng tôi trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất dành cho khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi tại Việt Nam trong năm 2007. Danh mục sản phẩm của công ty rất đa dạng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Công ty có 4 thương hiệu lớn nhưng chủ lực là Vinamilk và Dielac, nhãn hiệu Vfresh là nhãn hiệu mới rất có tiềm năng. Danh mục sản phẩm sữa là: Sữa nước :  Sữa nước cho gia đình: sữa tươi nguyên chất, sữa tươi tiệt trùng Flex  Sữa nước cho trẻ em: sữa tiệt trùng Milk Kid Sữa chua:  Sữa chua uống  Sữa chua ăn  Sữa chua men sống Probi Sữa bột:  Sữa bột dành cho bà mẹ mang thai và cho con bú: Dielac Mama  Sữa bột dành cho trẻ em: Dielac Alpha Step 1, Dielac Alpha Step 2, Dielac Alpha 123, Dielac Alpha 456  Sữa bột dành cho trẻ biến ăn và suy dinh dưỡng: Dielac Pedia  Sữa bột dành cho người lớn: Vinamilk Canxi, Dielac Sure, Dielac Diecerna  Bột ăn dặm: Ridielac Alpha Sữa đặc có đường:  Sữa đặc có đường ông thọ  Sữa đặc có đường ngôi sao Phương Nam Ngoài ra còn có các sản phẩm như: kem, phô mai, café , sữa và trái cây Vfresh. Quy trình công nghệ: Sử dụng công nghệ sản xuất và đong gói hiện đại tại tất cả các nhà máy, nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như: Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Là công ty duy nhất tại VN sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Các công ty như Cô gái Hà Lan (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle và New Zealand Milk cũng sử dụng công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngoài ra, công ty còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế do Tera Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác. Về nguồn lực nhân sự: cho đến nay công ty có hơn 4000 cán bộ công nhân viên đông đảo . Định hướng kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp a. Định hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai Mặt hàng kinh doanh chính là sữa bột và sữa nước: từ năm 2002 đến 2012 công ty phấn đấu chiếm lĩnh 35% thị phần sữa bột và chiếm 55,4% thị phần sữa nước. Khách hàng và thị trường mục tiêu: hướng tới đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu sữa bột dinh dưỡng ra quốc tế, công ty luôn đa dạng hóa các sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Đối thủ cạnh tranh: đối thủ luôn theo sát Vinamilk là Dutchlady, không chỉ thế, thị phần sữa bột trong nước đang bị thao túng, nắm giữ 70% bởi các sản phẩm sữa ngoại. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp đó là: “ giá trị cốt lõi” ( chính trựcý chí- sáng tạo- hiệu quả- tôn trọng- hài hòa các lợi ích- cởi mở) Phương châm: “ bốn thương hiệu tạo dưng một doanh nghiệp” Nguồn lực chủ yếu để đạt được mục tiêu là: *Mạng lưới phân phối rộng khắp: qua 240 nhà phân phối cùng với hơn 140000 điểm bán hàng tại toàn bộ 64 tỉnh thành của cả nước. Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1787 nhân viên bán hàng trên khắp đất nước. *Hệ thống tủ mát, tủ đông và quy trình kỹ thuật hiện đại được đầu tư lớn đã là rào cản cho đối thủ cạnh tranh nhưng giúp công ty tạo ra sản phẩm uy tín chất lượng. *Hạ tầng cơ sở, công nghệ thông tin giúp cho việc điều hành công ty thông suốt. *Uy tín và thương hiệu của công ty. b. Đề ra mục tiêu dài hạn Mục tiêu của công ty là tối đa hóa giá trị của các cổ đông. Và doanh thu 20000 tỷ đồng( tương đương 1 tỷ USD) vào năm 2012, đồng thời dự kiến đứng vào top 50 công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới vào năm 2017 với doanh số 3 tỷ USD mỗi năm. 4. Phân tích ma trận SWOT và hình thành các chiến lược kinh doanh. Ma trận SWOT của công ty Vinamilk: Những điểm mạnh(S): Những điểm yếu(W):  Quy mô kinh doanh đang dẫn đầu thị trường sữa Việt Nam  Khâu marketing còn yếu nên chưa tạo được thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng điểm mạnh của công ty. Công ty có các sản phẩm 70-99% sữa tươi nhưng chưa có cách quảng bá nói lên sự khác biệt đó  Thương hiệu Vinamilk là thương hiệu quen thuộc được người Việt Nam tin dùng trong 34 năm qua  Hệ thống phân phối mở rộng ra cả nước và liên tục được mở rộng qua các năm giúp đưa sản phẩm của công ty nhanh chóng đến với tay người tiêu dùng  Sản phẩm đạt chất lượng tốt và được người tiêu dùng ưa thích  Chuỗi các nhà máy được bố trí dọc Việt Nam giúp giảm chi phí vận chuyển, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, được nâng cấp và mở rộng mỗi năm, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế  Mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp trong và ngoài nước giúp  Công ty có nhiều loại sản phẩm dành cho các đối tượng khác nhau nhưng quy cách đóng gói sản phẩm chưa tạo được sự khác biệt để giúp cho khách hàng nhận diện nhanh nhất  Thu mua nguyên liệu chưa tận dụng hết nguồn cung từ hộ nông dân  Đầu tư của công ty vào nhà máy sữa ở Đà Nẵng chưa hiệu quả  Thị trường xuất khẩu còn hạn chế và chưa ổn định cho công ty có nguồn cung cấp nguồn hàng hợp lý và giá cả ổn định. Hiện nay, công ty đang thu mua 60% sữa tươi sản xuất tại Việt Nam  Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm, tròn lĩnh vực kinh doanh và sản xuất sữa. Hệ thống quản trị nội bộ minh bạch, các quy trình cụ thể và chặt chẽ. Ys thức tự thay đổi để nâng cao chất lượng hoạt động xuyên suốt từ cấp quản lý đến cấp nhân viên Các cơ hội (O): Các nguy cơ(T):  Điều tiết giá nhất định khi thu mua  Thị trường sữa bột trong nước sữa tươi đang có cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm nhập ngoại  Có nguồn nguyên liệu tập trung  Đối thủ luôn có những sản phẩm hơn, giảm chi phí nhập khẩu nguyên liệu nhờ thừa hưởng chính mới và cách marketing tốt hơn sách phát triển chăn nuôi bò sữa từ  Các đối thủ nước ngoài có cách chính phủ xâm nhập thị trường và marketing  Phát triển và tiêu thụ mạnh thêm tốt hơn được dòng sản phẩm mới về kiểu cách mẫu mã và chất lượng  Thu nhập của người dân ngày càng tăng lên, nhu cầu sản phẩm ngày càng cao và họ quan tâm đến nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe nhiều hơn Các chiến lược đưa ra là: chiến lược phát triển Nội dung: - Cũng cố xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dung của người tiêu dùng việt nam - Phát triển thương hiệu Vinamilk hành thương hiệu có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người tiêu dùng Việt Nam - Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực Vfresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tang nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người - Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà vinamilk có thị phần chưa cao,đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ - Đầu tư toàn diện về cả xây dựng thương hiệu mạnh, phát triển hệ thống sản phẩm mới và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh với mục tiêu đưa nghành hàng lạnh (sữa chua ăn, kem, sữa thanh trùng các loại) thành một nghành hàng có đóng góp chủ lực nhất cho công ty cả về doanh số và lợi nhuận - Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam để chiếm lĩnh ít nhất có 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới - Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn công ty - Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung cấp sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy 5. Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter: - Năng lực thương lượng của nhà cung cấp: các công ty trong ngành sữa có lợi thế mặc cả với người chăn nuôi trong việc thu mua nguyên liệu sữa, trong đó Vinamilk là nhà thu mua lớn, chiếm 50% sản lượng sữa của cả nước. Bên cạnh đó, ngành sữa còn phụ thuộc vào nguyên liệu sữa nhập khẩu từ nước ngoài. Như vậy năng lực thương lượng của nhà cung cấp tương đối cao. - Năng lực thương lượng của người mua: ngành sữa không chịu áp lực bởi bất cứ nhà phân phối nào. Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu mua vào cao, các công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận. Do vậy ngành sữa có thể chuyển những bất lợi từ phia nhà cung cấp bên ngoài sang cho khách hàng. Năng lực thương lượng của người mua thấp. - Đe dọa của sản phẩm thay thế: Mặt hàng sữa hiện nay chưa có sản phẩm thay thế. Tuy nhiên, nếu xét rộng ra nhu cầu của người tiêu dùng , sản phẩm sữa có thể cạnh tranh với nhiều mặt hàng chăm sóc sức khỏe khác như nước giải khát…Do vậy ngành sữa ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay thế. - Nguy cơ của các đối thủ xâm nhập tiềm tàng: Đối với sản phẩm sữa thì chi phí gia nhập ngành không cao. Ngược lại chi phí gia nhập ngành đối với sản phẩm sữa nước và sữa chua lại khá cao. Quan trọng hơn để thiết lập mạng lưới phân phối rộng đòi hỏi một chi phí lớn. Như vậy nguy cơ của các đối thủ xâm nhập tiềm tàng tương đối cao. - Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành: ngành sữa bị cạnh tranh cao ở các công ty sữa trong ngành như Hanoimilk, Abbott, Mead Jonson, Nestlé, Dutch lady…Trong tương lai, thị trường sữa Việt Nam tiếp tục mở rộng và mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Như vậy ngành sữa là môi trường khá hấp dẫn đối với các nhà đầu tư vì sự cạnh tranh cao, môi trường nhập cuộc tương đối cao, chưa có sản phẩm thay thế nào tôt trên thị trường, nhà cung cấp và người mua có vị trí không cao trên thị trường. PHẦN IV :CÁC VẤN ĐỀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Tải về bản full

Từ khóa » Chiến Lược Swot Của Vinamilk