Định Hướng Chiến Lược Xuất Khẩu Của CT Trung Nguyên Vào Thị ...

Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Thạc sĩ - Cao học
Định hướng chiến lược xuất khẩu của CT Trung nguyên vào thị trường Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- NGUYỄN HOÀNG ANH HUY ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯC XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRUNG NGUYÊN VÀO THỊ TRƯỜNG CHLB ĐỨC ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành : Quản trò kinh doanh Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHƯỚC MINH HIỆP TP. Hồ Chí Minh - Năm 2006 MỤC LỤC TrangTrang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các hình & bảng biểu LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về Thương mại quốc tế và Quản trị chiến lược 11.1 Lý thuyết Thương mại quốc tế 11.1.1 Nguyên nhân của Thương mại quốc tế 11.1.2 Nguốn gốc của Lợi thế cạnh tranh 41.1.3 Lợi ích của Thương mại quóc tế 41.1.4 Những bất lợi của Thương mại tự do đối với các nước đang phát triển 51.2 Lý luận Quản trị chiến lược51.3 Quá trình xây dựng chiến lược 71.3.1 Giai đoạn nghiên cứu 81.3.2 Giai đoạn xây dựng 91.3.3 Lựa chọn chiến lược 121.3.4 Thực thi chiến lược 121.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chiến lược 121.4.1 Các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp 121.4.2 Các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp 141.4.2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô 141.4.2.2 Các yếu tố môi trường vi mô 161.5 Các chiến lược 181.5.1 Chiến lược kết hợp về phía trước 181.5.2 Chiến lược khác biệt hoá 191.5.3 Chiến lược trọng tâm hoá 20CHƯƠNG II: Tổng quan ngành café Việt Nam - Thực trạng sản xuất kinh doanh café của công ty Trung Nguyên 222.1 Tổng quan ngành cà phê Việt Nam 222.1.1 Sự bùng nổ của ngành sản xuất café ở Việt Nam 222.1.2 Các sản phẩm và tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU & Đức 242.2 Giới thiệu khái quát công ty Trung Nguyên 262.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 26 2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh 27 2.2.2.1 Đầu tư cơ sở vật chất 27 2.2.2.2 Nhượng quyền thương mại 28 2.2.2.3 Mạng lưới phân phối trong nước 29 2.2.2.4 Hoạt động xuất khẩu 30 2.2.2.5 Chiến lược kinh doanh chủ yếu hiện nay tại các thị trường nước ngòai 31CHƯƠNG III: Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu café Trung Nguyên vào thị trường CHLB Đức 333.1 Phân tích môi trường bên ngoài của cà phê Trung Nguyên tại CHLB Đức 333.1.1 Môi trường vĩ mô 333.1.1.1 Môi trường tự nhiên 33 3.1.1.2 Môi trường văn hoá xã hội 34 3.1.1.3 Môi trường chính phủ - chính trị và luật pháp 37 3.1.1.4 Môi trường kinh tế 403.1.2 Môi trường vi mô 43 3.1.2.1 Thị trường café CHLB Đức 43 3.1.2.2 Đối thủ cạnh tranh 443.1.2.3 Khách hàng 49 3.1.2.4 Người tiêu dùng 513.1.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 533.2 Phân tích môi trường bên trong của công ty Trung Nguyên 54 3.2.1 Nguồn nhân lực 54 3.2.2 Cơ sở vật chất và công nghệ 55 3.2.3 Tài chính 55 3.2.4 Hoạt động nghiên cứu và phát triển 57 3.2.5 Chính sách marketing 57 3.2.6 Hệ thống quản trị thông tin 60 3.2.7 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 61CHƯƠNG IV: Định hướng, giải pháp và một số đề xuất kiến nghị 634.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty Trung Nguyên 634.2 Xây dựng và lựa chọn chiến lược xuất khẩu cho công ty Trung Nguyên đến năm 2015 tại thị trường CHLB Đức 654.2.1 Sử dụng ma trận SWOT để đưa ra các phương án chiến lược 654.2.2 Sử dụng ma trận SPACE định vị chiến lược 674.2.3 Sử dụng ma trận QSPM để đánh giá và quyết định các chiến lược 684.2.4 Lựa chọn chiến lược đến năm 2015 744.3 Các giải pháp thực hiện chiến lược xuất khẩu của công ty Trung Nguyên đến năm 2015 tại thị trường CHLB Đức 77 4.3.1 Xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp 77 4.3.2 Kiện toàn chính sách marketing 77 4.3.2.1 Chính sách sản phẩm 77 4.3.2.2 Chính sách giá cả 78 4.3.2.3 Chính sách phân phối 78 4.3.2.4 Chính sách xúc tiến 794.4 Các kiến nghị 79KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 DANH MỤC CÁC HÌNH & BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC BẢNG TrangBảng 1.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 8Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) 9Bảng 1.3: Ma trận S.W.O.T của doanh nghiệp 9Bảng 1.4: Ma trận QSPM 11Bảng 2.1: Sản lượng xuất khẩu cafe nhân đến thị trường Châu Âu Phụ lục 1Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kinh doanh xuất khẩu công ty Trung Nguyên 30Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế CHLB Đức năm 2005 41Bảng 3.2 : Tiêu thụ café hòa tan ở Đức 43Bảng 3.3: Tiêu thụ café hòa tan bao gồm cả thức uống có chứa café hòa tan Phụ lục 1Bảng 3.4: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 53Bảng 3.5: Bảng cân đối kế tóan 55Bảng 3.6: Các chỉ số tài chính 56Bảng 3.7: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 61Bảng 4.1: Kim ngạch ngọai thương CHLB Đức – Việt Nam 63Bảng 4.2: Ma trận SWOT 65Bảng 4.3: QSPM cho nhóm SO + WO + WT 68Bảng 4.4: QSPM cho nhóm SO + WO + WT 69Bảng 4.5: QSPM cho nhóm SO + WO + WT 70Bảng 4.6: QSPM cho nhóm S-T 71Bảng 4.7: QSPM cho nhóm S-T 72Bảng 4.8: QSPM cho nhóm W-O 73 Bảng 4.9: Tổng hợp các Chiến lược 74DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 1.1: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện 7Biểu 1.2: Ma trận SPACE 10Biểu 3.1: GDP các nước 2005 40Biểu 3.2 Kim ngạch xuất khẩu các nước 41Biểu 3.3 a: Thị phần café hòa tan tại CHLB Đức 48Biểu 3.3 b: Thị phần café rang xay tại CHLB Đức 48Biểu 3.4 Các kênh bán lẻ café tại CHLB Đức 50Biểu 3.5: Thời biểu tiêu dùng café hòa tan trong ngày Phụ lục 1Biểu 4.1: Ma trận SPACE 67DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Quốc kỳ, quốc huy của CHLB Đức 37DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức đề nghị Phụ lục 1LỜI MỞ ĐẦU -- " -- 1. Lý do chọn đề tài: Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đứng trước làn sóng tòan cầu hóa mang lại nhiều thuận lợi cũng như những rủi ro có thể xảy đến với doanh nghiệp, hàng hóa Việt Nam làm cách nào để xuất khẩu được ngày càng nhiều thị trường có khả năng doanh lợi cao đi đôi với việc duy trì và phát triển thị trường đã được tiếp cận, việc này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình một chiến lược phù hợp và khả thi nhất đối với những thị trường mục tiêu đã chọn. Do đó một chiến lược xuất khẩu hợp lý, vừa có tính khoa học vừa mang tính thực tiễn cao thực sự là một yêu cầu bức thiết của những doanh nghiệp xuất khẩu đặc biệt là những sản phẩm có thương hiệu riêng. Công ty Trung Nguyên là đơn vị dẫn đầu trên thị trường café tòan quốc bên cạnh đó công ty đã và đang mở rộng phạm vi họat động ra thị trường nước ngòai với kết quả khả quan và tăng trưởng nhanh trong các năm qua. Hầu như các công ty xuất khẩu nào đã trải qua giai đọan xuất khẩu ban đầu đều đặt ra vấn đề làm thế nào để ổn định và phát triển thị trường bền vững. Chính vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài “Định hướng chiến lược xuất khẩu của công ty Trung Nguyên vào thị trường CHLB Đức đến năm 2015” làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Vận dụng cơ sở lý thuyết và kết quả phân tích thực tiễn để xây dựng chiến lược xuất khẩu cho công ty Trung Nguyên đến năm 2015. 3. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp được sử dụng gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, thống kê, suy luận logic, phương pháp chuyên gia và kỹ thuật focus group. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn của thị trường mục tiêu để xây dựng chiến lược giúp doanh nghiệp tìm hiểu rõ thị trường này với những bước đi cụ thể, hợp lý tác giả mong rằng đề tài sớm được ứng dụng vào thực tiễn sẽ phát huy giá trị và được đánh giá để hòan thiện hơn. 5. Kết cấu của luận văn: Luận văn ngòai các phần như lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phục lục, phần nội dung chính gồm 4 chương : Chương I: Cơ sở lý luận về Thương mại quốc tế và Quản trị chiến lược Chương II: Tổng quan ngành cà phê Việt Nam - Thực trạng sản xuất kinh doanh cà phê của công ty Trung Nguyên Chương III: Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê Trung Nguyên vào thị trường CHLB Đức Chương IV: Định hướng, các giải pháp và một số đề xuất kiến nghị Mặc dù tác giả đã nhiều nỗ lực cố gắng cùng với sự giúp đỡ tận tâm của quý Thầy hướng dẫn nhưng do thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý chân tình của quý thầy cô. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC 1.1.Lý thuyết Thương mại quốc tế 1.1.1. Nguyên nhân của Thương mại quốc tế “Thuận lợi về giá cả mang tính cạnh tranh” là nền tảng cho mục tiêu có hiệu quả từ thương mại. Hai quốc gia sản xuất hai mặt hàng, lợi nhuận đạt được cao nhất khi một đất nước xuất khẩu các sản phẩm có giá cạnh tranh thấp hơn ở trong nước so với ở nước ngoài khi trao đổi thương mại đối với những nước khác có giá cạnh tranh ở nước ngoài cao hơn trong nước. Có hai lý thuyết về lợi thế cạnh tranh: một là lý thuyết truyền thống của David Ricardo và gần đây là lý thuyết của hai nhà kinh tế học Scandinavian, Heckscher và Ohlin. A - Mô hình lợi thế giá cạnh tranh truyền thống: Giả sử chỉ có hai nước (CHLB Đức và Việt Nam) và hai mặt hàng (café và máy móc ). Lấy K=vốn ($); L=lao động(giờ); i=giá thuê vốn ($); và w=giá đơn vị lao động hoặc mức lương ($/giờ). Tương tự, lấy L cafe = số giờ lao động cần để sản xuất ra 1 tấn café và L máy móc= số giờ cần để sản xuất ra 1 cái máy. So sánh với Việt Nam và xem xét lý thuyết giá trị của lao động truyền thống, CHLB Đức có lợi thế giá trị cạnh tranh về sản xuất máy móc và Việt Nam về ngành café nếu: {Lcafe/Lmáymóc} CHLB Đức > {Lcafe/Lmáymóc} Việt Nam Hoặc {LcafeCHLB Đức / Lcafe Việt Nam } > {Lmáy mócCHLB Đức / L máy mócViệt Nam} Thậm chí nếu CHLB Đức có hiệu quả hơn đối với mỗi mặt hàng mà, theo nghĩa: L caféCHLB Đức >L cafeViệt Nam và L máy móc CHLB Đức < L máy móc Việt Nam. Khi trao đổi thương mại diễn ra, CHLB Đức nên xuất khẩu máy móc sang Việt Nam để đổi lấy mặt hàng café . Ví dụ: Công nghệ sản xuất hàng café và máy móc ở CHLB Đức và Việt Nam (tính theo giờ quy định để sản xuất ra một mặt hàng). Giả định các máy là như nhau. 1 cái máy 1 tấn café Ở CHLB Đức 10 15 Ở Việt Nam 40 20 Vì 15/10 > 20/40 (nói cách khác 15/20 >10/40) CHLB Đức có lợi thế cạnh tranh về sản xuất máy móc và Việt Nam về café. B - Mô hình lợi thế cạnh tranh của Heckscher-Ohlin: Ngành café cần nhiều lao động hơn trong sản xuất và máy móc cần nhiều vốn hơn nếu: đối với máy móc > đối với ngành café Và CHLB Đức nhiều vốn hơn còn Việt Nam nhiều lao động hơn nếu: CHLB Đức < Việt Nam Điều này có nghĩa là CHLB Đức (nơi giá vốn khá rẽ) có lợi thế cạnh tranh về sản xuất những hàng hoá cần nhiều vốn (như máy móc) và Việt Nam (nơi vốn khá đắt và hiếm) lại có lợi thế cạnh tranh về những mặt hàng cần nhiều lao động. Khi trao đổi thương mại diễn ra, CHLB Đức nên xuất khẩu máy móc sang Việt Nam và nhập khẩu hàng café . Cả hai đều cần được minh hoạ bằng mô hình giá cả hàng hoá như bảng dưới đây. Từ đó, có thể thấy rằng cứ mỗi 4 cái máy CHLB Đức xuất bằng đường biển sang Việt Nam, họ sẽ thu về hơn 1 tấn café (và có thể gần 2 tấn), trong khi đó, nếu không trao đổi cứ mỗi 4 cái máy móc được dùng trong nước sẽ chỉ mua được 1 tấn café. Tương tự, cứ mỗi tấn café Việt Nam xuất sang CHLB Đức sẽ thu về được 2 cái máy (có thể lên tới 4 cái) mà nếu không trao đổi mỗi tấn café bán đi chỉ thu về được 2 cái máy. Giá cạnh tranh của hàng cafe và máy móc ở CHLB Đức và Việt Nam trước khi có trao đổi thương mại CHLB Đức Việt Nam Hàng cafe (tấn) 80 200 Máy móc (cái) 20 100 Giá trước khi trao đổi của 1 tấn hàng café tính theo cái máy 1 tấn café có giá bằng 4 cái máy 1 tấn cafe chỉ bằng 2 cái máy Nhận xét: trước khi đem trao đổi, café giá cao hơn ở CHLB Đức so với giá của nó ở Việt Nam, tức là CHLB Đức có lợi thế cạnh tranh về sản xuất máy móc và Việt Nam về sản xuất hàng café. 1.1.2. Nguốn gốc của lợi thế cạnh tranh Lợi thế về kỹ thuật: Một nước có thể có lợi thế về kỹ thuật trong sản xuất cả hai sản phẩm hơn nước kia nhưng sự khác nhau về lợi thế có thể lớn hơn trong một mặt hàng. Các khoản thiên phú: Một nước (như Việt Nam) có thể được thiên phú nhiều hơn các nước khác (như CHLB Đức) về nguồn lực (như lao động) mà được sủ dụng rộng rãi hơn trong sản xuất một mặt hàng (như hàng café ) được sủ dụng để sản xuất ra một mặt hàng khác (như sản xuất máy móc), có thể sử dụng nguồn lực khác (như vốn). Trong trường hợp này, sẽ có cơ sở để trao đổi thương mại thậm chí lợi thế về kỹ thuật không có. Sở thích: Một nước (như CHLB Đức), khi so sánh với một nước khác (như Việt Nam), có xu hướng tiêu thụ một loại hàng hoá (như hàng cafe) mạnh hơn so với một mặt hàng khác (như máy móc). Nếu chúng ta giả sử không có sự khác biệt nào về lợi thế kỹ thuật và các khoản thiên phú thì một nước sẽ có lợi thế so sánh về mặt hàng mà nước này tiêu thụ ít hơn. Sự tồn tại của các nền kinh tế như là nền tảng của trao đổi thương mại ngay cả khi không có lợi thế so sánh và những nước này bình đẳng trong sản xuất các mặt hàng, vẫn có một lý do cho vấn đề chuyên biệt hoá và thương mại nếu quá trình sản xuất được đánh dấu bằng giá trị mặt hàng giảm như là mức tăng của sản lượng. Những nước tham gia bàn thảo xem coi ai được chuyên môn hoá vào mặt hàng nào đó (ở khối lượng tối đa). 1.1.3. Lợi ích của Thương mại quóc tế Chuyên môn hoá và trao đổi thương mại thúc đẩy tìm ra nhiều công nghệ mới Trao đổi thương mại giúp cho một đất nước thuận lợi hơn trong tiêu thụ hàng hoá: trong những khi sản xuất vượt quá nhu cầu, sẽ có thặng dư thương mại trong khi có thâm hụt thương mại (hoặc vay từ nước ngoài) trong giai đoạn khi sản xuất trong nước không đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước. Thương mại thúc đẩy quan hệ quốc tế. Tạo ra những thương hiệu khác nhau cho cùng một chủng loại hàng hoá. 1.1.4. Những bất lợi của thương mại tự do đối với các nước đang phát triển Lý lẽ về Điều Kiện Mậu Dịch: Các nước đang phát triển chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng truyền thống, những nước mà tỷ giá xuất khẩu đã và đang có xu hướng giảm trong thập kỷ vừa qua. Do đó, đối với mỗi mặt hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu ngày càng ít đi. Thiếu lối vào thị trường các nước phát triển: các nước phát triển dựng lên những rào cản đối với hàng hoá từ các nước đang phát triển vào thị trường của mình (thông qua thuế quan, hạn ngạch và hải quan) thậm chí ngay cả các nước đang phát triển chuẩn bị để bán với bất cứ mức giá nào mà hàng xuất khẩu của mình có thể. Lý thuyết cạnh tranh không đủ uyển chuyển: Thương mại làm giảm "khả năng học hỏi bằng cách làm việc" của các nước đang phát triển. Một nước có thể có lợi thế so sánh tiềm năng trong sản xuất một mặt hàng nào đó bằng cách học hỏi thông qua làm việc, cho dù bất lợi thế ở thời gian hiện tại. Đây là cơ sở căn bản cho sự tranh cãi về hạn chế trong thương mại của ngành công nghiệp còn non trẻ. 1.2. Lý luận về Quản trị chiến lược Quản trị chiến lược là một quá trình sắp xếp linh hoạt các chiến lược, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, nó bao gồm nhân lực, lãnh đạo, kỹ thuật và cả phương pháp xử lý. Sự kết hợp có hiệu quả của những nhân tố này sẽ trợ giúp cho phương hướng chiến lược và cung cấp dịch vụ hoàn hảo. Đây là một hoạt động liên tục để xác lập và duy trì phương hướng chiến lược và hoạt động kinh doanh của một tổ chức, quá trình ra quyết định hàng ngày để giải quyết những tình huống đang thay đổi và những thách thức trong môi trường kinh doanh. Như một phần trong ý tưởng chiến lược về phát triển hoạt động kinh doanh, chúng ta phải vạch ra một phương hướng cụ thể, tuy nhiên những tác động tiếp đó về mặt chính sách (như doanh nghiệp có mục tiêu hoạt động mới) hoặc tác động về mặt kinh doanh (như nhu cầu về dịch vụ tăng cao) sẽ làm phương hướng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi theo chiều khác. Điều này cũng hàm ý cả trách nhiệm giải trình của chúng ta khi quyết định xem nên có những hành động điều chỉnh để đi đúng hướng đã định hay đi theo một hướng mới. Tương tự như vậy, nó cũng liên quan đến cách điều hành doanh nghiệp nếu các mối quan hệ với các đối tác thay đổi. Điểm cốt yếu của việc xây dựng chiến lược là liên hệ doanh nghiệp với môi trường của nó, bao gồm các lực lượng kinh tế xã hội. Quan trọng nhất của môi trường là ngành kinh tế, nơi mà các hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp đang diễn ra. Cấu trúc ngành có một ảnh hưởng lớn tới việc xác định những điều luật của cuộc chơi cũng như các chiến lược khả thi của doanh nghiệp. Mục đích chiến lược của một đơn vị kinh doanh là tìm được một vị trí trong ngành nơi doanh nghiệp có thể chống chọi lại với các các lực lượng cạnh tranh khác một cách tốt nhất thậm chí tác động đến chúng theo cách có lợi cho mình. Sự hiểu biết về những nguồn lực cơ sở của áp lực cạnh tranh sẽ làm sáng tỏ những mặt mạnh và mặt yếu cơ bản của công ty, cổ vũ nó trong việc xác lập cho mình một vị trí trong ngành, chỉ rõ những lãnh vực mà những thay đổi chiến lược có thể đem lại mức thù lao lớn nhất và những lĩnh vực mà xu thế phát triển của ngành ngầm báo sẽ giữ vai trò quan trọng Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nào đó nên có chiến lược của mình. Chiến lược này có thể được xây một cách công khai thông qua một quá trình kế hoạch hóa hoặc có thể phát triển một cách ngấm ngầm thông qua hoạt động của các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu không có một sự kết hợp cần thiết các hoạt động đơn lẻ không phải lúc nào cũng đem lại một kết quả khả quan cho mọi hoạt động. Đây cũng chính là lý do vì sao chúng ta cần một chiến lược thống nhất. Nói một cách cô đọng, xây dựng một chiến lược chính là xây dựng một mô hình tổng thể về việc doanh nghiệp sẽ muốn gì trong tương lai và làm thế nào để đạt được mục đích đó. 1.3. Quá trình xây dựng chiến lược Biểu 1.1: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện Thực hiện việc kiểm tra bên ngoài để xác định các cơ hội và đe dọa chínhThiết lập những mục tiêu hàng năm Đo lường và đánh giá thành tíchXét lại nhiệm vụ kinh doanh Lựa chọn những chiến lược để theo đuổi Thiết lập mục tiêu dài hạn Xác định nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược hiện tạiKiểm tra bên trong để nhận diện các điểm mạnh yếu quan trọng Phân phối các nguồn tài nguyên Đề ra các chính sách (Nguồn: Fred R. David (2003), khái luận về Quản trị chiến lược, NXB Thống kê) 1.3.1.1. Giai đoạn nghiên cứu Công việc của giai đoạn nghiên cứu là phân tích các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài, các yêu tố nội bộ để xây dựng những ma trận sau: ¾ Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) Ma trận EFE là công cụ tóm lược và đánh giá các thông tin thuộc phạm vi bên ngoài doanh nghiệp như yếu tố xã hộI, kinh tế, chính trị, luật pháp…. Bảng 1.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) STT Các yếu tố môi trường chủ yếu Mức độ quan trọng Phân loại Điểm quan trọng . . . . . . . . - - TỔNG CỘNG 1.00 - - (Nguồn: Fred R. David (2003), khái luận về Quản trị chiến lược, NXB Thống kê) Mức quan trọng là số dương từ 0 đến 1, yếu tố quan trọng hơn được thể hiện bởi giá trị lớn hơn và tổng cộng mức quan trọng bằng 1. Điểm ở cột phân loại được các giá trị từ 1 đến 4. Điểm 4 thể hiện sự ứng phó của Công ty tốt nhất và điểm 1 là kém nhất. Số điểm quan trọng bằng tích của mức quan trọng với phân loại. ¾ Ma trận các yếu tố nội bộ (IFE) Ma trận các yếu tố nội bộ cho phép liệt kê và đánh giá những mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp. Các hoạt động marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự biểu hiện các hoạt động cốt lõi của hầu hết các công ty. Việc nhìn nhận, đánh giá các điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp một cách hệ thống và khoa học sẽ tạo điều kiện hình thành và lựa chọn những chiến lược thay thế hiệu quả, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Cách xây dựng ma trận các yếu tố nội bộ tương tự ma trận các yếu tố bên ngoài. Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) STT Các yếu tố môi trường chủ yếu Mức độ quan trọng Phân loại Điểm quan trọng . . . . . . . . - - TỔNG CỘNG 1.00 - - (Nguồn: Fred R. David (2003), khái luận về Quản trị chiến lược, NXB Thống kê) 1.3.2. Giai đoạn xây dựng Dựa vào nền tảng thông tin thu thập và phân tích trong giai đoạn nghiên cứu, lập những ma trận công cụ hình thành các chiến lược có khả năng lựa chọn. ¾ Ma trận SWOT Bảng 1.3 CƠ HỘI (O) . . . ĐE DỌA (T) . . . ĐIỂM MẠNH(S) . . . KẾT HỢP SO KẾT HỢP ST ĐIỂM YẾU (W) . . . KẾT HỢP WO KẾT HỢP WT (Nguồn: Fred R. David (2003), khái luận về Quản trị chiến lược, NXB Thống kê) Cốt lõi của ma trận SWOT là dựa vào việc phân tích yếu tố bên trong bên ngoài để hình thành những kết hợp tối ưu các yếu tố bên trong và bên ngoài. Ma trận SWOT có thể giúp cho nhà quản trị có 4 cách kết hợp: # Chiến lược Điểm mạnh – Cơ hội (SO): các chiến lược SO sử dụng những điểm mạnh bên trong của công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài. Về mặt lý thuyết chiến lược SO là nhóm chiến lược độc lập và doanh nghiệp nào cũng mong muốn thực hiện để mở rộng phát triển doanh nghiệp, tuy nhiên trong thực tế để thực hiện nhóm chiến lược này doanh nghiệp trước tiên phải tự hoàn thiện một số yếu tố khác để sẵn sàng thực hiện chiến lược SO. Do đó thường các doanh nghiệp phải trải qua các chiến lược WO, ST, WT để đưa công ty về vị trí thực hiện chiến lược SO. # Chiến lược Điểm yếu – Cơ hội (WO): chiến lược này nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài. # Chiến lược Điểm mạnh – Nguy cơ (ST): sử dụng các điểm mạnh của công ty để né tránh hay giảm ảnh hưởng của những đe dọa bên ngoài. # Chiến lược Điểm yếu – Nguy cơ (WT): là những chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa từ môi trường bên ngoài. ¾ Ma trận SPACE Biểu 1.2: Ma trận SPACE FS +6 Thận trọng +5 Tấn công +4 +3 +2 +1 CA -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 +1 +2 +3 +4 +5 +6 IS 0 -1 -2 Phòng thủ -3 Cạnh tranh -4 -5 -6 ES (Nguồn: Fred R. David (2003), khái luận về Quản trị chiến lược, NXB Thống kê) - Chọn một nhóm các biến số cho sức mạnh tài chính FS, lợi thế cạnh tranh CA, sự ổn định của môi trường ES và sức mạnh của ngành IS - Ấn định giá trị từ -1 (xấu nhất) đến +6 (tốt nhất) cho mỗi biến số - Tính số điểm trung bình cho FS, IS, ES và CA - Đánh dấu số điểm trung bình của FS, IS, ES và CA trên trục chính của ma trận SPACE - Cộng 2 số điểm của trục X và đánh dấu điểm kết quả trên X. Cộng 2 số điểm trên trục Y và đánh dấu điểm kết quả trên Y. Đánh dấu giao điểm của 2 điểm mới trên trục XY này. - Vẽ vectơ có hướng từ điểm gốc đến giao điểm này. Vectơ này biểu thị lọai chiến lược cho tổ chức: phòng thủ, tấn công, cạnh tranh hay thận trọng. ¾ Ma trận QSPM Thường người ta dùng ma trận chiến lược có thể định lượng (QSPM) đánh giá những chiến lược khả thi có thể thay thế chiến lược hình thành ở giai đoạn trên để lựa chọn những chiến lược tối ưu nhất. Ma trận QSPM sử dụng thông tin từ các ma trận EFE, IFE, SWOT ở giai đoạn một làm thông tin đầu vào để phân tích. Tuy nhiên cũng như các ma trận khác, ma trận QSPM cũng còn phụ thuộc nhiều vào trực giác, phán đoán của nhà chiến lược. Bảng 1.4: Ma trận QSPM Các chiến lược có thể thay thế Chiến lược Chiến lược Các yếu tố Phân loại AS TAS AS TAS Các yếu tố bên trong Các yếu tố bên ngòai TỔNG CỘNG - - - - - (Nguồn: Fred R. David (2003), khái luận về Quản trị chiến lược, NXB Thống kê) Phân loại: Điểm nhỏ nhất là 1 điểm, thể hiện tính yếu kém. Điểm lớn nhất 4 điểm, thể hiện điểm mạnh. AS là điểm hấp dẫn, có số điểm thấp nhất là 1 và cao nhất là 4 TAS là tổng số điểm hấp dẫn, được tính bằng điểm phân loại nhân với điểm hấp dẫn. 1.3.3 Lựa chọn chiến lược: Dựa vào công cụ ma trận QSPM, đánh giá được tính hấp dẫn của các chiến lược khả thi có thể thay thế. Các chiến lược này được hình thành trong quá trình kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài. Doanh nghiệp có thể lựa chọn những chiến lược hấp dẫn nhất có thể kết hợp những chiến lược có số điểm cao với nhau hình thành những chiến lược phù hợp với điều kiện của mình. Lựa chọn chiến lược là khâu rất quan trọng trong toàn bộ quá trình xây dựng chiến lược của doanh nghiệp. Nó thể hiện sự tương thích giữa chiến lược có tính hấp dẫn cao và phương hướng chính sách phát triển của doanh nghiệp. 1.3.4 Thực thi chiến lược: Khi doanh nghiệp quyết định theo đuổi một hay nhiều chiến lược chưa phải đã kết thúc vì không phải việc thực thi chiến lược tự động diễn ra. Phải có sự chuyển dịch ý nghĩ chiến lược thành hành động chiến lược 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chiến lược 1.4.1 Các yếu tố môi trường bên trong Doanh nghiệp Môi trường nội bộ của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải phân tích một cách kỹ lưỡng các yếu tố nội bộ đó nhằm xác định rõ các ưu điểm và nhược điểm của mình, trên cơ sở đó khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Các yếu tố nội bộ gồm các lĩnh vực chức năng chủ yếu như: Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lược của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải thu nhận và bố trí nguồn nhân lực sao cho phát huy tối đa năng lực và đạt mục tiêu đã đề ra. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp bao gồm: lực lượng các nhà quản trị các cấp và nhân viên thừa hành ở các bộ phận. Các doanh nghiệp cần đánh giá chặt chẽ các nhà quản trị trong từng thời kỳ về đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quan hệ với con người, kỹ năng tư duy, v.v… Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần kiểm tra, phân tích, đánh giá về đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, tay nghề đối với nhân viên thừa hành nhằm hoạch định các kế hoạch huấn luyện, nâng cao chất lượng. Cơ sở vật chất – công nghệ: đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc đầu tư cho cơ sở vật chất – công nghệ giúp doanh nghiệp tạo ưu thế về lâu dài. Đối với các ngành cạnh tranh về quy mô, việc đầu tư mạnh cho cơ sở vật chất sẽ giúp doanh nghiệp có lợi thế về quy mô, tạo ưu thế cạnh tranh trên thương trường. Tài chính: Điều kiện tài chính thường được xem là cơ sở đánh giá tốt nhất vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp và là điều kiện thu hút nhất đối với các nhà đầu tư. Để xây dựng chiến lược, cần xác định những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức. Các yếu tố tài chính thường làm thay đổi các chiến lược hiện tại và việc thực hiện các kế hoạch của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán, các khỏan nợ, vốn lưu động, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, lượng tiền mặt và vốn cổ phần của công ty có thể làm cho một số chiến lược trở nên khả thi hơn. Hệ thống thông tin: Thông tin liên kết tất cả các chức năng trong kinh doanh với nhau và cung cấp cơ sở cho tất cả các quyết định quản trị. Nó là nền tảng của tất cả các tổ chức. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu về các hệ thống thông tin bên trong của công ty là khía cạnh quan trọng của việc phân tích nội bộ. Mục đích của hệ thống thông tin là nhằm cải tiến các hoạt động ở một công ty bằng cách nâng cao chất lượng của các quyết định quản trị. Hoạt động Marketing: marketing có thể được mô tả như một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Vì vậy, marketing đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng lợi thế cho hoạt động cạnh tranh của công ty. Hoạt động quản trị: Hoạt động quản trị ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có hoạt động quản trị tốt, phương pháp quản trị phù hợp và phong cách quản trị hợp lý với từng đối tượng nhân viên sẽ có nhiều thuận lợi trong việc phát huy các nguồn lực trong doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu phát triển. Hoạt động nghiên cứu và phát triển : Chất lượng của các hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp giữ vị trí di đầu trong ngành hoặc ngược lại bị tụt hậu trong lĩnh vực như phát triển sản phẩm mới, sản lượng sản phẩm, kiểm soát giá thành và công nghệ sản xuất. Trình độ, kinh nghiệm và năng lực chưa đủ cơ sở cho công tác nghiên cứu triển khai tốt mà bộ phận chức năng này cần phải thường xuyên theo dõi các điều kiện môi trường, các thông tin về đổi mới công nghệ liên quan đến quy trình công nghệ, sản phẩm và nguyên vật liệu. Sự trao đổi thông tin một cách hữu hiệu giữa bộ phận nghiên cứu phát triển và các lĩnh vực hoạt động khác, đặc biệt là bộ phận Marketing có ý nghĩa hết sức quan trọng đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp. 1.4.2 Các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp 1.4.2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô bao gồm: yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị - chính phủ, yếu tố văn hóa – xã hội, yếu tố tự nhiên, yếu tố công nghệ - kỹ thuật,… Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác. Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: “Doanh nghiệp đang đối mặt với những gì?” Môi trường kinh tế: Là hệ thống các hoạt động, các chỉ tiêu về kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Chúng ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của từng ngành và từng doanh nghiệp với mức độ khác nhau. Môi trường chính trị - chính phủ - pháp luật: Thể chế chính trị giữ vai trò định hướng, chi phối toàn bộ các hoạt động, trong đó có hoạt động kinh doanh, trái lại, sự bất ổn về chính trị tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, trái lại, sự bất ổn về chính trị tác động bất lợi cho kinh doanh. Doanh nghiệp cần có thông tin thường xuyên về hoạt động của Chính phủ, nhất là các chính sách nhằm nắm bắt cơ hội hoặc ngăn chặn, hạn chế nguy cơ từ yếu tố này. Trong chừng mực nhất định, các doanh nghiệp có thể vận động hành lang, đối thoại với cơ quan chính phủ để tạo cơ hội hay hạn chế nguy cơ nhất thời cho ngành và doanh nghiệp. Pháp luật là sản phẩm của cơ quan lập pháp mỗi quốc gia, là công cụ để quản lý đất nước. Tùy theo từng giai đoạn phát triển và nhận thức của các thành viên thuộc đảng phái cầm quyền về tầm quan trọng của luật pháp, các bộ luật được hình thành để bảo vệ quyền lợi con người, quyền lợi của đảng phái, quyền lợi của dân tộc, của quốc gia. Môi trường văn hóa – xã hội: Các giá trị chung của xã hội, các tập tục truyền thống, lối sống của nhân dân, các hệ tư tưởng tôn giáo, cơ cấu dân số và thu nhập dân cư đều có tác động nhiều mặt đến hoạt động của tổ chức kinh doanh. Văn hóa – xã hội do con người tạo ra và tác động trở lại mặt nhân cách của con người trong xã hội. Thay đổi một trong nhiều yếu tố văn hóa – xã hội có ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Những yếu tố văn hóa – xã hội này thường thay đổi hoặc tiến triển chậm chạp làm cho đôi khi khó nhận ra chúng. Các yếu tố này có thể đem lại cơ hội cho những doanh nghiệp này nhưng cũng có thể là nguy cơ đối với những doanh nghiệp khác. Dân số trên mỗi khu vực địa lý ảnh hưởng đến nguồn nhân lực và khách hàng của doanh nghiệp. Trước khi quyết định đầu tư, phát triển thị trường các ngành hàng cụ thể, doanh nghiệp cần nghiên cứu các đặc điểm cơ bản về dân số. Thông tin về dân số theo khu vực địa lý kết hợp với yếu tố văn hóa xã hội giúp nhà quản trị quyết định: o Xây dựng cơ sở vật chất ở đâu thuận lợi nhất o Quyết định loại sản phẩm với quy mô phù hợp với khu vực thị trường o Quyết định các hoạt động Marketing khác thích hợp (giá sản phẩm, quảng cáo, mạng lưới bán hàng v.v..) Môi trường tự nhiên: Nguồn tài nguyên bị lạm dụng đang ngày càng trở nên khan hiếm, tình trạng ô nhiễm môi trường, môi sinh đang là mối quan tâm lớn của xã hội, công chúng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng môi trường tự nhiên. Nhiều nhóm công chúng đã nêu ra những vấn đề khác nhau về môi trường với chính phủ, như thiếu năng lượng, việc sử dụng lãng phí các tài nguyên thiên nhiên… tất cả các vấn đề đó khiến các nhà quản trị chiến lược phải thay đổi các quyết định và các biện pháp thực hiện quyết định. Môi trường công nghệ và kỹ thuật: Các ngành công nghiệp cũng như các doanh nghiệp đều phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật, công nghệ. Với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trên thế giới, nhiều công nghệ mới liên tiếp ra đời đã tạo ra những cơ hội cũng như nguy cơ đối với các doanh nghiệp và các ngành công nghiệp. 1.4.2.2 Các yếu tố môi trường vi mô Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất kinh doanh đó và môi trường nội bộ doanh nghiệp. Sự am hiểu các yếu tố này giúp doanh nghiệp nhận ra các mặt mạnh và mặt yếu của mình liên quan đến các cơ hội và nguy cơ mà ngành kinh doanh đó gặp phải. Đối thủ cạnh tranh: Trong quá trình họat động, doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều loại đối thủ cạnh tranh, vì vậy sự nhận dạng và hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Có các dạng đối thủ cạnh tranh tiêu biểu như: Đối thủ cạnh tranh trực tiếp hay đối thủ cạnh tranh nhãn hiệu là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có công dụng giống nhau, cung cấp cho cùng đối tượng khách hàng mục tiêu với giá tương tự. Đối thủ cạnh tranh sản xuất các sản phẩm thay thế là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm khác, đáp ứng cùng nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp ra đời sau, ứng dụng công nghệ mới để sản xuất sản phẩm mới thay thế sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn bao giờ cũng là một mối đe dọa thường trực đối với các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp cần theo dõi sát tình hình thị trường, tình hình ngành để dự báo về các đối thủ tiềm ẩn và có giải pháp để đối phó hữu hiệu. Đối thủ cạnh tranh cùng phân chia túi tiền của khách hàng mục tiêu. Đây là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm khác công dụng nhưng cùng hướng đến túi tiền của khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Nỗ lực hoạt động marketing của các doanh nghiệp đó có thể làm khách hàng mục tiêu thay đổi ý định trong việc mua sắm hàng hóa, nhất là các hộ gia đình có ngân sách giới hạn trong từng kỳ. Khách hàng: Khách hàng trung thành là một lợi điểm lớn của công ty. Sự tín nhiệm đó đạt được do doanh nghiệp biết thỏa mãn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác. Khách hàng có thể là người tiêu dùng, người mua để phục vụ sản xuất, người mua để bán, người mua hàng cho các tổ chức nhà nước thuộc phạm vi quốc gia và quốc tế. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và cung cấp nhiều dịch vụ hơn. Mỗi đối tượng khách hàng có đặc điểm riêng, nhà quản trị doanh nghiệp cần hiểu rõ để có cơ sở phục vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nhà cung cấp: Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải quan hệ với nhiều tổ chức cung cấp các nguồn lực khác nhau, như nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công, vốn. Tùy theo quan hệ cung cầu các yếu tố đầu vào trên thị trường, các nhà cung cấp có thể gây áp lực đối với doanh nghiệp, do đó việc nghiên cứu về các nhà cung cấp là không thể bỏ qua trong quá trình nghiên cứu môi trường. Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế luôn có ảnh hưởng mạnh đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành có khách hàng nhạy cảm với việc sử dụng các sản phẩm thay thế. Bên cạnh việc quan tâm đến các sản phẩm thay thế hiện có, doanh nghiệp cũng phải quan tâm nhiều đến khả năng xuất hiện các sản phẩm thay thế mới trong tương lai. 1.5 Các chiến lược 1.5.1 Chiến lược nhấn mạnh chi phí Chiến lược này yêu cầu việc xây dựng mạnh mẽ các điều kiện vật chất kết hợp được giữa qui mô và tính hiệu quả, theo đuổi việc giảm chi phí từ kinh nghiệm. Công ty phải kiểm soát chặt chẽ chi phí trực tiếp và gián tiếp, tối thiểu hóa các chi phí về nghiên cứu và phát triển, chi phí bán hàng và quảng cáo. Chi phí thấp mang lại cho doanh nghiệp tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành bất chấp sự hiện diện của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ. Chi phí thấp tạo cho doanh nghiệp một bức từơng che chắn chống lại sự ganh đua của các đối thủ cạnh tranh, bởi vì chi phí thấp hơn có nghĩa là doanh nghiệp vẫn có thể kiếm được lợi nhuận ngay cả khi các đối thủ cạnh tranh của nó ném toàn bộ lợi nhuận vào cuộc đua tranh này. Chi phí thấp bảo vệ doanh nghiệp khỏi sức ép của những khách hàng lớn, vì rằng người mua chỉ có thể sử dụng quyền lực bằng cách giảm mức giá tới mức giá của đơn vị cạnh tranh hiệu quả nhất tiếp theo. Chi phí thấp tạo ra hàng rào che chắn quyền lực của người cung cấp qua việc tạo nên khả năng năng động hơn trong việc đối phó với những biến động của chi phí đầu vào. Các yếu tố dẫn đến khả năng chi phí thấp cũng thường tạo ra các rào cản nhập cuộc dưới hình thức kinh tế nhờ qui mô hoặc các lợi thế về chi phí. Cuối cùng, khả năng chi phí thấp thường đặt doanh nghiệp vào vị trí thuận lợi hơn so với các đối thủ cạnh tranh trước sự xâm nhập của các mặt hàng thay thế. Chiến lược nhấn mạnh chi phí đôi khi làm thay đổi lớn một ngành nơi mà những nền móng của cuộc cạnh tranh có kiểu khác và các hãng cạnh tranh chưa chuẩn bị tốt về mặt nhận thức hay kinh tế để thực hiện những bước cần thiết cho việc tối thiểu hóa chi phí. 1.5.2 Chiến lược khác biệt hóa Chiến lược này là làm khác biệt hóa các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, tạo ra điểm độc đáo riêng được thừa nhận trong toàn ngành. Cần phải nhấn mạnh rằng chiến lược khác biệt hóa không cho phép doanh nghiệp được bỏ qua yêu tố chi phí, tuy nhiên chi phí không phải là mục tiêu chiến lược cơ bản. Khác biệt hóa sản phẩm, nếu đạt được, sẽ là chiến lược tạo khả năng cho doanh nghiệp thu được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân bởi vì nó tạo nên một vị trí chắc chắn cho doanh nghiệp trong việc đối phó năm lực lượng cạnh tranh, dù theo một cách khác chiến lược nhấn mạnh chi phí. Khác biệt hóa tạo ra sự cách biệt

Trích đoạn

  • Mơi trường văn hố xã hộ
  • Mơi trường chính trị, chính phủ và luật pháp
  • Mơi trường kinh tế
  • Đối thủ cạnh tranh
  • Người tiêu dùng

Tài liệu liên quan

  • Định hướng chiến lược xuất khẩu của công ty Trung Nguyên vào thị trường CHLB Đức đến năm 2015.pdf Định hướng chiến lược xuất khẩu của công ty Trung Nguyên vào thị trường CHLB Đức đến năm 2015.pdf
    • 136
    • 1
    • 17
  • Phân tích chiến lược và đánh giá chiến lược kinh doanh của Yahoo khi bước vào thị trường Việt Nam Phân tích chiến lược và đánh giá chiến lược kinh doanh của Yahoo khi bước vào thị trường Việt Nam
    • 47
    • 1
    • 7
  • Định hướng chiến lược xuất khẩu nông sản của Tổng Công ty Nông Nghiệp Sài Gòn .pdf Định hướng chiến lược xuất khẩu nông sản của Tổng Công ty Nông Nghiệp Sài Gòn .pdf
    • 79
    • 1
    • 21
  • Luận văn thạc sĩ về chiến lược xuất khẩu của công ty cổ phần may Thành Công sang thị trường Mỹ giai đoạn 2008- 2015 Luận văn thạc sĩ về chiến lược xuất khẩu của công ty cổ phần may Thành Công sang thị trường Mỹ giai đoạn 2008- 2015
    • 107
    • 1
    • 5
  • 550 Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty Dược TP.HCM (Shapharco) đến năm 2015 550 Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty Dược TP.HCM (Shapharco) đến năm 2015
    • 70
    • 939
    • 6
  • Định hướng chiến lược xuất khẩu của CT Trung nguyên vào thị trường Đức Định hướng chiến lược xuất khẩu của CT Trung nguyên vào thị trường Đức
    • 136
    • 2
    • 10
  • Định hướng chiến lược phát triển của tổng công ty Vinaconex Định hướng chiến lược phát triển của tổng công ty Vinaconex
    • 33
    • 1
    • 5
  • HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
    • 43
    • 491
    • 2
  • Hoàn thiện chiến lược xuất khẩu của công ty  cổ phần may 10 trong giai đoạn 2006 - 2010 Hoàn thiện chiến lược xuất khẩu của công ty cổ phần may 10 trong giai đoạn 2006 - 2010
    • 88
    • 494
    • 0
  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH MAY CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH MAY
    • 15
    • 578
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.2 MB - 136 trang) - Định hướng chiến lược xuất khẩu của CT Trung nguyên vào thị trường Đức Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Cà Phê Trung Nguyên Xuất Khẩu Sang đức