DNA (bài Hát Của BTS) – Wikipedia Tiếng Việt

Error đĩa đơn của BTSBản mẫu:SHORTDESC:Error đĩa đơn của BTS
"DNA"
Bìa đĩa phiên bản tiếng Nhật, thông thường và kỹ thuật số.
Đĩa đơn của BTS
từ EP Love Yourself: Her Love Yourself: Answer
Ngôn ngữ
  • Tiếng Hàn
  • Tiếng Nhật
Phát hành18 tháng 9 năm 2017 (2017-09-18)
Phòng thuBig Hit Studios (Seoul)
Thể loại
  • EDM
  • pop
Thời lượng3:43
Hãng đĩa
  • Big Hit
  • Universal Japan
Sáng tác
  • Pdogg
  • "Hitman" Bang
  • KASS
  • Supreme Boi
  • Suga
  • RM
Sản xuấtPdogg
Thứ tự đĩa đơn của BTS
""Not Today""(2017) ""DNA""(2017) ""MIC Drop""(2017)
Thứ tự đĩa đơn tiếng Nhật của BTS
""Chi, Ase, Namida""(2017) ""MIC Drop/DNA/Crystal Snow""(2017) ""Don't Leave Me""(2018)
Video âm nhạc
"DNA" trên YouTube

"DNA" là một bài hát tiếng Hàn và tiếng Nhật của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Phiên bản tiếng Hàn được phát hành thông qua Big Hit Entertainment vào ngày 18 tháng 9 năm 2017 dưới dạng bài hát chủ đề của mini album thứ năm Love Yourself: Her (2017). Phiên bản tiếng Nhật của bài hát được phát hành thông qua Universal Music Japan vào ngày 6 tháng 12 năm 2017, như bài hát chủ đề trong album đĩa đơn, bao gồm "Mic Drop" và bài hát "Crystal Snow", cả hai đều bằng tiếng Nhật. Cả hai phiên bản đều được viết bởi "Hitman" Bang, Supreme Boi, KASS, Suga, RM, Pdogg. Một bản remix "Pedal 2 LA" của bài hát được phát hành trong album tổng hợp thứ ba của nhóm, Love Yourself: Answer (2018). Bài hát thuộc thể loại EDM và pop, lời bài hát nói về định mệnh và tình yêu sét đánh.

Bài hát nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, được ca ngợi về cách sản xuất, âm thanh và hướng âm nhạc của nhóm. Nó cũng được ví như tác phẩm của Selena Gomez, Shawn Mendes và Avicii. Về mặt thương mại, phiên bản tiếng Hàn của "DNA" đã ra mắt ở vị trí số 2 trên bảng xếp hạng kỹ thuật số Gaon và vị trí số 1 trên Billboard K-pop Hot 100. Kể từ đó nó đã được bán hơn 2,5 triệu bản kỹ thuật số ở Hàn Quốc tính đến tháng 2 năm 2019. Bài hát đạt vị trí số 67 trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ và ở vị trí số 90 trên UK Singles Chart, trở thành bài hát đầu tiên của nhóm ra mắt trên cả hai bảng xếp hạng. Phiên bản tiếng Nhật ra mắt và đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng đĩa đơn Oricon, trở thành đĩa đơn bán chạy thứ 13 của năm 2017 tại Nhật Bản. Bài hát đã được trao chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) và chứng nhận Bạch Kim kép bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ). "DNA" đã nhận được một số giải thưởng, bao gồm đề cử Bài hát của năm tại Korean Music Awards lần thứ 15 và Mnet Asian Music Awards lần thứ 19.

Video âm nhạc được đạo diễn bởi YongSeok Choi và được công chiếu đồng thời với việc phát hành bài hát. Video có cảnh nhóm biểu diễn vũ đạo phức tạp trong nhiều bối cảnh sử dụng CGI. Sau khi phát hành Love Yourself: Her, BTS đã quảng bá bài hát bằng các buổi biểu diễn trực tiếp trên các chương trình âm nhạc của Hàn Quốc, bao gồm M! Countdown, Music BankInkigayo. Buổi biểu diễn cho "DNA" trên sóng truyền hình Mỹ đầu tiên của nhóm tại American Music Awards năm 2017 đã nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình. Nó cũng được đưa vào danh sách biểu diễn của Love Yourself World Tour (2018–19).

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau thành công của album phòng thu thứ ba Wings (2016) và album tái phát hành You Never Walk Alone (2017), BTS đã bắt đầu sản xuất chuỗi album Love Yourself của nhóm.[1][2][3] Vào ngày 24 tháng 8 năm 2017, nhóm đã công bố phát hành mini album thứ năm của nhóm, Love Yourself: Her, phần đầu tiên của chuỗi album.[4] "DNA" được công bố là bài hát chủ đề của mini album.[5] Bài hát được viết bởi "Hitman" Bang, Supreme Boi, Kass, Suga, RM và nhà sản xuất Pdogg. Nó được điều chỉnh bởi Pdogg, Wooyeong Jeong và KASS, trong khi phần hòa âm do James F. Reynolds tại Schmuzik Studios phụ trách. BTS đã thu âm bài hát tại Big Hit Studios ở Seoul, Hàn Quốc.[6]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

"DNA" đã giành được chiến thắng ở vị trí đầu tiên trên nhiều chương trình âm nhạc hàng tuần của Hàn Quốc. Bài hát đã giành được tổng cộng 10 giải thưởng trên chương trình âm nhạc, bao gồm cả "triple crown" (ba lần chiến thắng liên tiếp) trên cả Music BankInkigayo.[7] Bài hát cũng đã đạt được 5 giải Melon Weekly Popularity Awards liên tiếp nhờ thành công đáng kể trên các nền tảng kỹ thuật số.[8] Billboard đã đưa "DNA" vào danh sách các bài hát của nhóm nhạc nam xuất sắc nhất mọi thời đại và 100 bài hát xuất sắc nhất năm 2017.[9][10] Bài hát đã nhận được một số giải thưởng, đáng chú ý nhất là Video âm nhạc xuất sắc nhất tại Melon Music Awards năm 2017 và đề cử cho giải Bài hát của năm tại cả Korean Music Awards lần thứ 15 và Mnet Asian Music Awards lần thứ 19.

Diễn biến thương mại ​

[sửa | sửa mã nguồn]

"DNA" là một thành công thương mại ở Hàn Quốc. Nó ra mắt ở vị trí số 2 trên bảng xếp hạng kỹ thuật số Gaon ấn bản phát hành trên bảng xếp hạng ngày 17–23 tháng 9 năm 2017 và bán được 224,178 đơn vị kỹ thuật số trong tuần đầu tiên phát hành.[11] Đĩa đơn trụ trong top 5 trong 4 tuần liên tiếp trước khi rơi khỏi top 10 trong tuần bắt đầu từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.[12] "DNA" là bài hát có thành tích tốt nhất thứ 6 trong ấn bản tháng 9 năm 2017 của bảng xếp hạng kỹ thuật số Gaon hàng tháng dựa trên lượt tải xuống nhạc số, phát trực tuyến và nhạc nền (bản nhạc cụ). Cuối cùng, nó đã trở thành bài hát có thành tích tốt nhất thứ 56 và 22 lần lượt trong năm 2017 và 2018 tại Hàn Quốc.[13][14] Tính đến tháng 2 năm 2019, "DNA" đã bán được hơn 2,5 triệu đơn vị kỹ thuật số trong nước.[15] Ngoài ra, bài hát đạt vị trí số 1 trên Billboard K-pop Hot 100 và vị trí số 5 trên Billboard Japan Hot 100.[16]

"DNA" đã ra mắt ở vị trí số 85 trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ cho ấn bản phát hành trên bảng xếp hạng vào ngày 21 tháng 9 năm 2017, trở thành bài hát đầu tiên của BTS ra mắt trên bảng xếp hạng.[17] Tuần sau, nó leo lên và đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 67. Nhờ đó, nó đã trở thành bài hát có thứ hạng cao nhất của một nhóm nhạc Hàn Quốc, vượt qua kỷ lục của Wonder Girls ở vị trí thứ 76.[18] Đĩa đơn ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng World Digital Songs cho ấn bản phát hành vào ngày 10 tháng 10 năm 2017, trở thành đĩa đơn quán quân thứ tư của nhóm trên bảng xếp hạng.[19] Tính đến tháng 9 năm 2019, nó đã bán được gần 100,000 lượt tải xuống ở Hoa Kỳ.[20] Vào ngày 9 tháng 2 năm 2018, nó đã được trao chứng nhận vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), khi đạt được 500,000 đơn vị tương đương".[21] "DNA" đã mang lại cho BTS lần ra mắt đầu tiên trên bảng xếp hạng đĩa đơn Vương quốc Anh ở vị trí số 90.[22] Bài hát cũng đứng ở vị trí số 47 trên Canadian Hot 100 và xuất hiện ở vị trí số 99 trên bảng xếp hạng ARIA của Úc. Nó đã được trao chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Úc (ARIA) cho 35,000 đơn vị tương đương.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Benjamin, Jeff (17 tháng 10 năm 2016). “BTS' 'Wings' Sets New U.S. Record for Highest-Charting, Best-Selling K-Pop Album”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ Choi, Na-young (9 tháng 3 năm 2017). 방탄소년단, '윙스' 시리즈 149만장 판매..사상 최고 [BTS sells 1.49 million copies of the'Wings' series..]. Osen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ Kim, Youngdae (2019). “Review 11”. BTS – The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. RH Korea. ISBN 9788925565828.
  4. ^ Sun, Mi-kyung (24 tháng 8 năm 2017). [공식입장] 방탄소년단, 9월18일 컴백 확정..'Love Yourself' 발매 [[Official position] BTS to return with 'Love Yourself' on September 18]. Osen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020 – qua Naver.
  5. ^ Herman, Tamar (14 tháng 9 năm 2017). “BTS Reveal First Hint of New Single 'DNA': Watch”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ BTS (18 tháng 9 năm 2017). Love Yourself: Her (bằng tiếng Hàn và Anh) . Big Hit Entertainment. tr. 70 of 98. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ Hembram, Neha (15 tháng 10 năm 2017). “BTS's "DNA" Wins Second Triple Crown +10th Award On "Inkigayo"!”. iHeartRadio Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ 주간 인기상 [Melon Music Weekly Award] (bằng tiếng Hàn). Melon. Bản gốc (Click on tab labelled '18 10월' at top of page to view winners for October, scroll up from '10.02' to view each successive week's winner) lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ “The 100 Greatest Boy Band Songs Of All Time: Critics'”. Billboard. 23 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  10. ^ “Billboard's 100 Best Songs of 2017: Critics' Picks”. Billboard. 13 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ 2017년 38주차 Download Chart [Download Chart – Week 38 of 2017] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  12. ^ 2017년 42주차 Digital Chart [Digital Chart – Week 42 of 2017] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ 2017년 Digital Chart [Gaon Digital Chart: 2017 (Year-End)] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
  14. ^ 2018년 Digital Chart [Gaon Digital Chart: 2018 (Year-End)] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
  15. ^ C., Daniel (26 tháng 2 năm 2019). “Gaon's 관찰노트” [Gaon's Observation Notes] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  16. ^ “Billboard Japan Hot 100 2017/10/16”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
  17. ^ Trust, Gary; Benjamin, Jeff (25 tháng 9 năm 2017). “BTS Earns First Billboard Hot 100 Hit With 'DNA'”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ Trust, Gary; Benjamin, Jeff (2 tháng 10 năm 2017). “BTS Scores Highest-Charting Billboard Hot 100 Hit for a K-Pop Group With 'DNA'”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  19. ^ “BTS Chart History (World Digital Songs)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  20. ^ Benjamin, Jeff (27 tháng 9 năm 2019). “BTS' 2018 Song 'Magic Shop' Rises to New Peak on World Digital Song Sales Chart After Fan-Led Campaign”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  21. ^ Herman, Tamar (12 tháng 2 năm 2018). “BTS' 'DNA' & 'Mic Drop' Get Certified Gold by RIAA”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
  22. ^ Glasby, Taylor (11 tháng 6 năm 2020). “How BTS Became The Undisputed Kings Of K-Pop”. Vogue. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  • x
  • t
  • s
BTS
  • Jin
  • Suga
  • J-Hope
  • RM
  • Jimin
  • V
  • Jungkook
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • Dark & Wild
  • Wings
  • Love Yourself: Tear
  • Map of the Soul: 7
  • Be
Tiếng Nhật
  • Wake Up
  • Youth
  • Face Yourself
  • Map of the Soul: 7 – The Journey
Mini album
  • O!RUL8,2?
  • Skool Luv Affair
  • The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1
  • The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2
  • Love Yourself: Her
  • Map of the Soul: Persona
Album tổng hợp
Tiếng Hàn
  • The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever
  • Love Yourself: Answer
Tiếng Nhật
  • BTS, the Best
Album tuyển tập
  • Proof
Album đĩa đơn
  • 2 Cool 4 Skool
  • Butter
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "I Need U"
  • "Run"
  • "Fire"
  • "Save Me"
  • "Blood Sweat & Tears"
  • "Spring Day"
  • "Not Today"
  • "DNA"
  • "Mic Drop"
  • "Fake Love"
  • "Idol"
  • "Boy with Luv"
  • "Make It Right"
  • "Black Swan"
  • "On"
  • "Life Goes On"
  • "Yet to Come (The Most Beautiful Moment)"
  • "Take Two"
Tiếng Nhật
  • "Don't Leave Me"
  • "Airplane Pt. 2"
  • "Lights"
  • "Stay Gold"
  • "Film Out"
Tiếng Anh
  • "Dynamite"
  • "Butter"
  • "Permission to Dance"
  • "My Universe"
  • "Bad Decisions"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Waste It on Me"
  • "Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)"
Bài hát khác
  • "Serendipity"
  • "Euphoria"
  • "Singularity"
  • "Epiphany"
  • "Persona"
  • "Home"
  • "Dionysus"
  • "Dream Glow"
  • "A Brand New Day"
  • "All Night"
  • "Heartbeat"
  • "Blue & Grey"
Lưu diễn
  • The Red Bullet Tour
  • The Most Beautiful Moment in Life On Stage Tour
  • The Wings Tour
  • Love Yourself World Tour
  • Map of the Soul Tour
  • Permission to Dance on Stage
Danh sách phim
  • Run BTS
  • Burn the Stage: The Movie
  • Love Yourself in Seoul
  • Bring the Soul: The Movie
  • Break the Silence: The Movie
  • BTS In the Soop
Ảnh hưởng
  • Ảnh hưởng văn hóa
  • Hoạt động từ thiện
Bài viết liên quan
  • Big Hit Music
  • Columbia Records
  • BTS World
    • nhạc phim
  • Save Me (webtoon)
  • Youth (phim truyền hình)
  • BT21
  • BTS Meal
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Hình ảnh
  • Danh sách album
  • Danh sách đĩa đơn
  • Danh sách video
  • Giải thưởng và đề cử

Từ khóa » Dna Bts Có Nghĩa Là Gì