đồ án Cấp Nước Quận Bắc Từ Liêm - 123doc
Có thể bạn quan tâm
Đồ án Công nghệ môi trường, về đề xuất cấp nước tại quận Bắc từ liêm , hà nội, đã chỉnh font , đồ án Đại học Tài nguyên và môi trườnggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggg
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
******************************
ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Sinh viên : Vũ Thị Khánh Huyền
Mã sinh viên: 1811071369 Lớp: ĐH8M2
GVHD: Ths.Lương Thanh Tâm
Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2021
Trang 2CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUẬN BẮC TỪ LIÊM 1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẬN BẮC TỪ LIÊM
Quận Bắc Từ Liêm là mảnh đất văn hiến , giàu bản sắc dân tộc , người dân trong Quân có truyền thống cần cù , sáng tạo trong lao động , yêu nước và cách mạng Trong thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy , Đảng , chính quyền , toàn Đảng , toàn quân và toàn dân Quận đã phát huy truyền thống đoàn kết , ý chí tự lực tự cường , khắc phục mọi khó khăn nên đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế , văn hóa và giữ vững an ninh , trật tự an toàn xã hội Ngày nay , phát huy những lợi thế có sẵn , Đảng bộ và nhân dân quận Bắc Từ Liêm luôn vững vàng đi lên để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước Đây vừa là mục tiêu , vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở điều chỉnh toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 9 xã: Thượng Cát, Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế; 9,30 ha diện tích tự nhiên và
596 nhân khẩu của xã Xuân Phương; 75,48 ha diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu Diễn thuộc huyện Từ Liêm cũ Đồng thời, thành lập 13 phường thuộc quận Bắc Từ Liêm
Bắc Từ Liêm là một quận thuộc thủ đô Hà Nội Tại đây có rất nhiều trụ sở quan trọng của bộ máy Nhà nước Chính vì vậy mà Từ Liêm luôn là sự lựa chọn đầu tiên của Hà Nội trong các dự án phát triển đô thị hiện đại Thực tế hiện nay có rất nhiều dự án quy hoạch quận Bắc Từ Liêm đã được Chính phủ phê duyệt
1.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
1.2.1 Điều kiện tự nhiên
a Vị trí địa lý
Phạm vi quy hoạch:
Trang 3• Phía Đông Nam lại giáp với quận Cầu Giấy.
b Đặc điểm khí hậu
Khí hậu Bắc Từ Liêm khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít Nằm trong vùng nhiệt đới, quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao
* Nhiệt độ trung bình năm 15,2ºC÷ 29,2ºC°C
* Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.600 – 1.800 mm
* Độ ẩm tương đối trung bình năm: 79%
* Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm là 122,8 kcal/cm²
* Số giờ nắng trung bình khoảng 1641 giờ
Sự biến động bất thường của khí hậu Hà Nội chủ yếu là do tranh chấp ánh hưởng hoạt động của hai mùa gió và các loại hình thời tiết đăc biệt diễn ra trong mỗi mùa Vì thế, ở Hà Nội có năm rét sớm, năm rét muộn, có năm mùa nóng kéo dài, năm mưa nhiều, năm mưa ít,… Đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa trong năm Mùa hạ có đặc điểm là nóng và mưa nhiều do chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa đông nam, của dải hội tụ nhiệt đới, của bão
Trang 4không được bồi hàng năm , úng nước ( Phn ) Đất đai của Quận đều có nguồn gốc phù sa , hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất khá cao phù hợp với nhiều loại cây trồng , thuận lợi cho phát triển đa dạng hoá nông nghiệp với nhiều sản phẩm có ưu thế phục vụ đô thị
- Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt Nguồn nước mặt của huyện khá dồi dào do sông Hồng, sông Nhuệ, sông Đầm, sông Cầu Ngà cung cấp Đây là những đường ống, cống thoát nước quan trọng trong sản xuất cũng như cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của dân
cư Bên cạnh đó, hệ thống ao hồ tự nhiên và lượng mưa hàng năm cũng là nguồn cung cấp nước cho nhu cầu sử dụng của Quận Nguồn nước ngầm Nguồn nước ngầm khá dồi dào, gồm 3 tầng Tầng 1: có độ sâu trung bình 13,5m, nước từ nhạt, mềm đến hơi cứng, chứa canxi bicacbonat, hàm lượng sắt cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 0,42-0 , 93mg / l; Tầng 2: có độ sâu trung bình 12,4 m, nước
có thành phần Bicarbonat natri, hàm lượng sắt từ 2,16-17,25 mg /; Cấp 3: có độ sâu trung bình từ 40 - 50m, nguồn nước dồi dào, được sử dụng để khai thác ở quy mô công nghiệp Tổng độ hóa học từ 0,25 - 0,65g / l, thành phần hóa học chính là Cacbonat - Clorua - Natri - Canxi Hàm lượng sắt từ 0,42 - 47,4 mg / l; Hàm lượng Mangan từ 0,028 - 0,075 mg / l; Hàm lượng NH4 từ 0,1 - 1,45 mg / l.
- Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản phân vùng chủ yếu trên địa bàn chỉ Quận là cát và sỏi với khối lượng khá lớn, có thể khai thác cho nhu cầu xây dựng Tuy nhiên, công việc khai thác này cần phải quan trọng để tránh gây tác động đến dòng chảy và gây ra nguy cơ về bờ biển, đê Ngoài ra, Quận còn có một số khối lượng nhỏ hơn bùn không phân bố ở những khu hồ, đầm Hiện nay khối lượng không có nhiều và không có giá trị kinh tế cao.
1.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội, các vấn đề hiện trạng
a Tình hình dân cư
Dân số: tính đến thời điểm 2020, toàn xã có:
+ Tổng số người: 335,110 người
Trang 5b Kinh tế- xã hội
+ Cơ cấu kinh tế: Giá trị sản xuất năm 2015: 15.132 tỷ đồng,
trong đó: - Sản xuất nông nghiệp : 4,4%
- Công nghiệp - Xây dựng : 73,6%
Đất nông nghiệp chiếm 5,54%
đất phi nông nghiệp chiếm 94,07%
0,39% là dành quỹ đất chưa sử dụng
Trang 6CHƯƠNG II TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP
NƯỚC 2.1 MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
2.1.1 Xác định quy mô dùng nước, công suất của hệ thống cấp nước cho Quận Bắc Từ Liêm
a Tính toán lưu lượng cấp nước
Lưu lượng cấp nước sinh hoạt
+ Dự đoán dân số
Dân số năm 2020 có 335,110 người Tỷ lệ gia tăng dân số
trung bình là 4,5%/năm
568306 người Lưu lượng cấp nước sinh hoạt
Dân số năm 2032 : 568306 người
qtc = 200 l/ngđ - tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt nội đô khu đô thị loại đặc
biệt Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt được xác định theo bảng 3.1
TCXDVN 33:2006
Tỷ lệ dân số được cấp nước 99%
thức:
Q: Lưu lượng nước dùng cho nhu cầu ăn uống, sinh hoạt trung bình
(m3/ngđ)
qtc: Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt tính theo đầu người;
q =200 l/người.ngđ tiêu chuẩn đô thị Đặc biệt
N : Dân số tính toán
Lưu lượng cấp nước trong ngày dùng nước lớn nhất
được tính theo công thức: QSh(ng)max = Kngmax× QSh(ng)TB
Trang 7Kngmax là hệ số dùng nước không điều hòa trong ngày dùng nước lớn
nhất, K=1,2÷1,4, Chọn K=1,2
QSh(ng)max = 1,2 × 112524 = 135028,8 (m3/ngđ)
+) Lưu lượng nước tính toán cho giờ dùng nước trung bình
== 5626,2 (m3/h)
Hệ số dùng nước không điều hòa giờ:
αmax =1,2÷1,5 Chọn αmax =1,3 và αmin = 0,4÷ 0,6, chọn
Lưu lượng nước cấp cho các công trình công cộng
số học sinh trong
1 trường
số trường học
số bệnh viên
số giường bệnh
56830
6
Lưu lượng cấp nước cho bệnh viện
Tiêu chuẩn cấp nước lấy qtcBv = 300 l/ngđ TCVN 4513:1988
Lưu lượng nước cấp cho bệnh viện được xác định theo công thức
=== 720 (m3/nd)
Trang 8 Lưu lượng cấp nước cho trường học
qtc: là tiêu chuẩn dùng nước cho 1 học sinh,
qtc= 15÷ 20 l/hs/ngđ), chọn qtc = 20 l/hs/ngđ
Lưu lượng nước cấp cho trường học cho được xác định theo công thức
== = 3080 (m3/nd)
Lưu lượng nước cấp cho cơ quan hành chính
Trụ sở Đảng ủy - HĐND –UBND với khoảng 30 cán bộ văn phòng với
Uỷ ban phường với 13 phường trực thuộc
và khoảng 50 cán bộ Uỷ ban Quận
Tiêu chuẩn cấp nước cho một người nhân viên văn phòng : 30
l/ng.ngđ [2] Lưu lượng cấp nước cho 1 UBND là:
= = =13,2 (m3/nd)
Lưu lượng nước dịch vụ
Qdv= 10% x QSH= 10%* 135028,8 = 13502,8 m3/ngđ
b Xác định công suất tiêu thụ nước
+) Công suất tiêu thụ trong mạng lưới
Tổng công suất tiêu thụ trong mạng lưới là :
Trang 9 Lưu lượng nước chữa cháy:
Trong đó:
qcc: Tiêu chuẩn nước chữa cháy (l/s)
n : số đám cháy xảy ra đồng thời
Theo TCVN2622:1995, bảng 12
Đối với khu dân cư đến 600000 người thì số đám cháy xảy ra đồng thời là
3, đối với nhà 3 tầng trở lên các tầng không phụ thuộc vào bậc chịu lửa qcc =85 l/s
Chọn thiết kế trạm xử lý với công suất Qtk = 30.000(m3/ngđ) với
nguồn cấp nước là nước ngầm
Trang 10Giả sử đây những thông số trong nước ngầm cần được xử lý
So sánh thông số đầu vào với QCVN 02:2009/ BYT ST
T Các chỉ tiêu phân tích
Đơn vị tính
Kết quả
QCVN 02:2009/ BYT
Yêu cầu xử lý
Trang 112.3 Đề xuất sơ đồ công nghệ
Phương án 1
Trạm bơm cấp IClo hóa sơ bộ
Cống thoát nước
Bể chứa nước sạch
Trạm bơm cấp II
Trang 12Thuyết minh phương án 1:
Nước từ trạm bơm giếng khoan bơm từ nguồn nước ngầm đưa lên giàn mưa để làm thoáng Trước đó, Clo được châm vào từ đầu đường ống để Clo hóa
sơ bộ giúp khử Amoni có trong nước Sau đó nước sẽ được chuyển đến bể lắng ngang, các hạt cặn có thể lắng sẽ được tách ra khỏi nước nhờ quá trình lắng trọng lực.
Phần các hạt cặn chưa lắng được ở bể lắng sẽ tiếp tục được loại bỏ hoàn toàn khỏi nước trong bể lọc nhanh Các hạt cặn đã lắng người ta sẽ thu lại ở đáy
bể để xả ra hồ nén cặn còn nước cần xử lý sau khi đã loại bỏ cặn sẽ tiếp tục được chuyển đến bể lọc nhanh
Quá trình lọc nước là quá trình cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất định để giữ lại trên bề mặt hoặc lớp khe hở của lớp vật liệu lọc các hạt cặn và một phần vi sinh vật có trong nước Sau một thời gian làm việc lớp vật liệu lọc bị trít lại làm tốc độ lọc giảm Để phục hồi lại khả năng làm việc của bể lọc phải tiến hành rửa lọc để loại bỏ cặn bẩn ra khỏi lớp vật liệu lọc.
Giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý nước là khử trùng Chất khử trùng được dùng là Clo dạng lỏng cùng với nước được chứa và trộn đều bằng các vách ngăn trong bể nước sạch và phân phối ra mạng lưới cấp nước nhờ trạm bơm cấp II.
Trang 13Phương án 2
clo khử trùng
Hình 3.2: Sơ đồ công nghệ +Chú thích:
Giếng khoan Trạm bơm cấp
Bể thu cặn
Trạm bơm cấp 2Đem đi xử
lý theo đúngquy định
Hệ thống phânphối nước
Đường nước:
Đường bùn:
Đường nước loc :
Đường hóa chất:
Trang 14Thuyết minh phương án 2:
Nước từ trạm bơm giếng khoan bơm từ nguồn nước ngầm đưa lên thùng quạt gió để làm thoáng Trước đó, Clo được châm vào từ đầu đường ống để Clo hóa sơ bộ giúp khử Amoni có trong nước Sau đó nước sẽ được chuyển đến bể lắng ngang, các hạt cặn có thể lắng sẽ được tách ra khỏi nước nhờ quá trình lắng trọng lực.
Phần các hạt cặn chưa lắng được ở bể lắng sẽ tiếp tục được loại bỏ hoàn toàn khỏi nước trong bể lọc trọng lực Các hạt cặn đã lắng người ta sẽ thu lại ở đáy bể
để xả ra hồ nén cặn còn nước cần xử lý sau khi đã loại bỏ cặn sẽ tiếp tục được chuyển đến bể lọc nhanh
Quá trình lọc nước là quá trình cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất định để giữ lại trên bề mặt hoặc lớp khe hở của lớp vật liệu lọc các hạt cặn và một phần vi sinh vật có trong nước Sau một thời gian làm việc lớp vật liệu lọc bị trít lại làm tốc độ lọc giảm Để phục hồi lại khả năng làm việc của bể lọc phải tiến hành rửa lọc để loại bỏ cặn bẩn ra khỏi lớp vật liệu lọc.
Giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý nước là khử trùng Chất khử trùng được dùng là Clo dạng lỏng cùng với nước được chứa và trộn đều bằng các vách ngăn trong bể nước sạch và phân phối ra mạng lưới cấp nước nhờ trạm bơm cấp II.
Trang 15Tính toán phương án 1
Clo hóa sơ bộ
Dùng phương pháp clo hóa nước đến điểm đột biến để xử lí NH4
Khi cho clo vào nước với liều lượng bằng hoặc nhỏ hơn theo tỷ lệ trọng lượngphân tử gam Cl : NH4 bằng 1 : 1 tức là cứ 2,6 mg clo cho 1 mg NH4 thì quá trìnhchuyển hóa NH4+ và clo tự do thành cloramin sau 30 phút (Giáo trình XLNC – TrịnhXuân Lai -tr.451)
Lượng clo cần sử dụng trong ngày là :
= 19,5 kg/h
0,0156 kg/ m3
Trong đó : Cđ là hàm lượng NH4 ban đầu.Cđ = 9 mg/l
Cc là hàm lượng NH+
4 sau khi clo hóa sơ bộ Cc = 3 mg/l
Q là lưu lượng nước theo ngày Q = 30000 m3/ngđ
Tính toán giàn mưa
Diện tích bề mặt giàn mưa
Hệ thống phân phối nước của mỗi giàn mưa
Hệ thống phân phối nước :việc tính toán hệ thống phân phối nước trên giàn mưa giống như hệ thống phân phối nước có trở lực lớn ở bể lọc nhanh.Bố trí mỗi ngăn của giàn mưa có một ống dẫn nước
Dùng hệ thống phân phối dạng xương cá gồm ống phân phối chính và các nhánh phụ
Ống phân phối chính
Lưu lượng trên mỗi ngăn của giàn mưa:
q = = = 0,087 m3/s
Trang 16Trong đó v là vận tốc nước chảy trong ống lấy theo mục 6.246/TCXD 33-2006; v = 1,2 m/s; chọn v = 1m/s
0,8-Chọn đường kính D = 300 mm bằng ống nhựa PVC
→ vận tốc thực tế lúc này : m/s ( thỏa mãn điều kiện v = 0,8-1,2 m/s)
Theo mục 6.111/TCXD 33-2006 , khoảng cách giữa các ống nhánh là 250-350 mm; chọn
350 mm Vậy số ống nhánh cần thiết cho một ngăn là:
(thỏa mãn điều kiện vn=1,6-2 m/s)
Theo mục 6.246/TCXD 33 -2006 đường kính lỗ phun mưa lấy từ 5-10 mm,
Trang 17Trong đó: K :là hệ số khử khí,chọn vật liệu tiếp xúc là than cốc có d = 24 mm, theo biểu
đồ 5.8 thì K = 0,082 m/h ứng với nhiệt độ nguồn là 250C
G : Lượng CO2 tự do cần khử để tăng pH lên 7,5 tính như sau :
Cl = 1,64.Fe2+ + (Cđ – Ct ) mg/lTrong đó : Fe2+ chính là hàm lượng cặn sắt của nước nguồn là 2mg/l
Cđ = 15,8mg/l
Ct = Cđ (mg/l)
Ứng với pH = 7, k = 2 mgdl/l tra biểu đồ tìm được Cbđ = 19 mg/l
Căn cứ vào lượng muối hòa tan trong nước là 300 mg/l tra biểu đồ 6.2 TCVN 33 :
2006 tìm được = 0,96 Biết nhiệt độ của nước là 22oC tra bảng 5-2 tìm được = 0,98
Khối tích lớp vật liệu tiếp xúc: W = = = 32 m3
Trong đó : ftx lấy theo bảng 5-3 sách XLNC của Ngyễn Ngọc Dung khi dùng than cốc có
d = 24 mm là :120 m2/m3
Hệ thống sàn tung nước và lớp vật liệu tiếp xúc
Theo mục 6.246/TCXD 33-2006, hệ thống sàn tung nước gồm 3 sàn tung cách hệ thống phân phối nước 0,6 m và mỗi sàn tung gồm 14 tấm gỗ chiều rộng 30 cm, dày 0.03
m đặt cách đều nhau Dưới các sàn tung là các sàn đổ lớp tiếp xúc khử khí với vật liệu tiếp xúc là cốc than xỉ với chiều cao 0,3 m, lớp nọ cách lớp kia 0,8 m
Hệ thống sàn thu nước và ống thu nước
Sàn thu nước đặt dưới đáy giàn mưa để hứng nước sau quá trình làm thoáng, có độ dốc 0,05 về phía ống xả cặn, ống xả cặn có đường kính D = 100-200mm ( theo mục
Trang 186.246/TCXD 33-2006) chọn D = 100 mm; sàn làm bằng bê tông, chiều cao sàn thu là 0,3m; ống dẫn nước sạch để cọ rửa có đường kính D = 50mm; ống thu nước bố trí ở đáy sàn thu và ống thu nước từ giàn mưa.
Bố trí 4 ống thu nước (mỗi ngăn một ống) được đặt ở đáy sàn thu nước mưa và cao hơn sàn thu nước mưa ít nhất 0,2 m để ngăn cặn bẩn không theo dòng nước vào các công trình phía sau
Đường kính ống thu nước:
Trong đó vthu là vận tốc nước chảy trong ống lấy theo phần b mục 6.246/TCXD 33-2006;
vthu = 1- 1.5 m/s,chọn vthu = 1,5 m/s
Chọn đường kính ống thu nước là 250 mm
Chiều cao giàn mưa :
= 4,5 m
Trong đó :
h1 là khoảng cách giữa 2 sàn tung; h1 = 0,8 m
h2 là bề dày của sàn tung và lớp tiếp xúc ; h2 = 0,3 m
h3 là khoảng cách từ ống phân phối đến sàn tung đầu tiên; h3 = 0,5 m
h4 là chiều cao ngăn thu nước; h4 = 1 m
hbv là chiều cao bảo vệ; hbv = 0,5 m
Hàm lượng cặn sau khi làm thoáng:
Hàm lượng cặn sau khi làm thoáng được tính theo công thức:
C* max = C0
max + 1,92 × [Fe2+] + 0,25M (mg/l) Trong đó:
Trang 19Thông số giàn mưa Đơn vị Giá trị
Tăng thời gian để các phản ứng oxy xảy ra hoàn toàn.
Bể lắng ngang thu nước ở cuối.
Nguyên lý hoạt động: nước được phân phối vào đầu bể lắng sau đó đi qua các lỗ trên vách ngăn và chảy qua vùng lắng, tại đây các phản ứng oxy hóa tiếp tục xảy ra
và tạo kết tủa rồi lắng xuống đáy bể Nước sau khi từ đầu bể đến cuối bể sẽ đi qua các lỗ thu trên ống thu nước bề mặt và các máng thu nước ở cuối dẫn vào mương thu nước và phân phối nước đi vào các bể lọc Cặn lắng được xả ra ngoài theo định
kỳ bằng áp lực thủy tĩnh qua dàn ống thu xả cặn.
Diện tích của bể lắng ngang.
Trang 20(Theo giáo trình Xử lý nước cấp – TS.Nguyễn Ngọc Dung trang 178).
Lấy chiều cao vùng lắng:
Sử dụng phương pháp cặn trượt về phía đầu bể (hố thu cặn đặt ở phía đầu bể)
Diện tích cửa sổ hướng dòng lấy bằng 40% diện tích vách ngăn (quy phạm 30 50 %)
Trang 21Wc = Trong đó: C = 15,8 mg/l
T là thời gian làm việc giữa 2 lần xả cặn(h) Do hàm lượng cặn nhỏ nên lấy T = 24 h
N số bể lắng
là nồng độ trung bình của cặn đã nén chặt, lấy = 15000 đối với nước nguồn xử lý khôngdùng phèn
21,4 mg/l
M là độ màu của nước, M = 7 (Pt-Co)
Liều lượng phèn sử dụng : P = 0 mg/l với hệ số K = 0
Liều lượng vôi sử dụng là : V = 0 (mg/l)
Wc = = = 2,3 m3
Lượng nước dùng cho xả cặn
P = Trong đó:
Kp là hệ số pha loãng khi xảy cặn bằng thủy lực bằng 1,5
P được tính bằng % lưu lượng nước xử lý Thời gian một lần xả cặn có thể kéo dài từ 8
10 phút
P = = = 0,006 %Chiều cao nhỏ nhất của bể (chưa kể độ dốc đáy) là:
+
Trong đó:
:chiều cao vùng lắng,=3m.
:chiều cao lớp cặn trong bể lắng,lấy =1m.
,:chiều cao bảo vệ trên mức nước và dưới lớp cặn trong bể lắng.
(lấy ).
Trang 22Vậy
Máng thu nước sau bể lắng dùng hệ thống máng thu nước răng cưa
Xác định tổng chiều dài máng thu
Theo điều 6.84 TCXDVN 33:2006, máng phải đặt trên 2/3 chiều dài bể lắng Vậy chiều dài máng:
Tiết diện 1 máng thu cần thiết với vận tốc cuối máng v = 0,6 m/s (Theo TCVN 33:2006, điều 6.84 v = 0,6 – 0,8m/s),Q = m3/s
Chọn máng thu có chiều rộng 200mm
Chiều sâu máng thu
Máng thu nước từ 2 phía, chiều dài mép máng thu
Tải trọng thu nước trên 1m dài mép máng
Với Q = 0,057 m3/s = 57 l/s
1 m dài máng phải thu 0,0087 (m3/s)
Chọ tấm xẻ khe hình chữ V, góc đáy 60o để điều chỉnh cao độ mép máng Chiều cao hình chữ V là 7 cm, đáy chữ V là 10cm, mỗi m dài có 5 khe chữ V, khoảng cách giữa các đỉnh
là 15cm
Lưu lượng nước qua 1 khe chữ V:
Chiều cao mực nước qua khe chữ V:
Trang 23Đáy bể lắng giữa các ống có cấu tạo hình lăng trụ với góc nghiêng giữa các cạnh là 45o Khoảng cách giữa các ống không lớn hơn 3m Vận tốc qua lỗ lấy bằng 1,5m/s Khoảng cách giữa các lỗ lấy 500mm , đường kính lỗ lấy bằng 50 mm Đường kính ống thu cặn lấy D = 300mm
+ t1 : thời gian rửa lọc (h) 7-6p, chọn 6p = 0,1h
+ t2 : thời gian ngừng bể lọc để rửa: 0,35h
Từ khóa » Cấp Nước Sạch Quận Bắc Từ Liêm
-
Tổng đài Nước Sạch Bắc Từ Liêm Số điện Thoại Chăm Sóc Khách Hàng
-
Số điện Thoại Công Ty Nước Sạch Bắc Từ Liêm Tổng đài Hỗ Trợ
-
Tổng đài Nước Sạch Bắc Từ Liêm Số điện Thoại Chăm Sóc Khách Hàng
-
Dịch Vụ Cung Cấp Nước Sạch Sinh Hoạt Tại Quận Bắc Từ Liêm Hà Nội
-
Địa Chỉ Mua Nước Sạch Sinh Hoạt Tại Bắc Từ Liêm
-
Công Ty Nước Sạch Hà Nội | Hanoi Water Limited Company
-
Công Ty TNHH Một Thành Viên Nước Sạch Hà Nội - Hawacom
-
Cổng Thông Tin Dịch Vụ Công Trực Tuyến
-
Thông Tin Liên Hệ -.:.Trung Tâm Chăm Sóc Khách Hàng
-
Bán Nước Sạch, Nước Sinh Hoạt Tại Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
-
Tin Của Quận - Quận Bắc Từ Liêm
-
Hỏi đáp - Cổng Thông Tin điện Tử Quận Bắc Từ Liêm
-
Quận Bắc Từ Liêm (Hà Nội): Nhà Máy Nước Cáo Đỉnh Tự ý “xẻ Thịt ...
-
Có Nước Sạch, Người Dân TĐC Kiều Mai Cám ơn Báo TN&MT