đồ án Tốt Nghiệp Thiết Kế Chế Tạo Hệ Thống điều Hòa Không Khí

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Đồ án tốt nghiệp thiết kế chế tạo hệ thống điều hòa không khí
  • docx
  • 110 trang
VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ, CHẾ TẠO HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TGS 1 VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, ngành điều hòa không khí cũng đã có bước phát triển vượt bậc, ngày càng trở nên quen thuộc hơn trong đời sống và sản xuất. Ngày nay, điều hòa tiện nghi và điều hòa công nghệ không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, siêu thị, các dịch vụ du lịch, văn hóa, y tế, thể thao... Trong những năm qua ngành điều hòa không khí (ĐHKK) cũng đã hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành kinh tế, góp phần để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công nghệ như trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, chè, in ấn, điện tử, vi điện tử, bưu điện, máy tính, cơ khí chính xác, hóa học... Ở trên ta đã thấy được tầm quan trọng to lớn của ĐHKK. Vì vậy việc học tập nghiên cứu, tiến tới thiết kế, chế tạo các hệ thống ĐHKK là điều rất cần thiết. Nhận thức được sự cần thiết ấy, em thực hiện đồ án này với mong muốn củng cố thêm những kiến thức đã được tiếp thu trong thời gian học tập trên ghế nhà trường, được tiếp xúc nhiều hơn với công việc thực tế, thu lượm những kinh nghiệm quý báu cho quá trình công tác sau này. Trong quá trình làm đồồ án, do còn hạn chếế vếồ chuyến mồn và kiếến th ức c ủa b ản thân em nến khồng thể tránh khỏi có những thiếếu sót còn mắếc ph ải. Em râết mong nh ận đ ược s ự ch ỉ b ảo và góp ý của các quý thâồy cồ và các bạn. Nhân đây, em xin gửi lòng biếết ơn sâu sắếc t ới trường đại h ọc Bách khoa Hà N ội, vi ện Khoa học và Cồng nghệ Nhiệt Lạnh, đã tạo những điếồu ki ện thu ận l ợi nhâết cho chúng em đ ược th ực hi ện bản đồồ án tồết nghiệp này. Đặc biệt, em xin gửi l ời cám ơn chân thành nhâết t ới gi ảng viến, th ạc sĩ Phạm Thái Sơn vì sự quan tâm, hướng dâẫn nhiệt tnh c ủa thâồy trong suồết th ời gian em th ực hi ện đồồ án này. Xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 08/06/2014 Sinh viến thực hiện Nguyếẫn Trâồn Quân TGS 2 VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản đồ án này do tôi tự tính toán, thiết kế và nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giảng viên, thạc sĩ Phạm Thái Sơn Để hoàn thành đồ án này, tôi chỉ sử dụng những tài liệu đã ghi trong mục tài liệu tham khảo, ngoài ra không sử dụng bất cứ tài liệu nào khác mà không được ghi. Nếu sai tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định Sinh viên thực hiện Nguyễn Trần Quân TGS 3 VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................2 LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................3 MỤC LỤC..............................................................................................................4 CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN................................................................................7 1.1 – Cơ sở kĩ thuật điều hòa không khí................................................................7 1.1.1 – Lịch sử phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí...................................7 1.1.2 – Lịch sử phát triển của điều hòa không khí tại Việt Nam............................7 1.1.3 – Điều hòa không khí và tầm quan trọng của điều hòa không khí................8 1.2 – Giới thiệu về công trình..............................................................................10 1.3 – Chọn cấp điều hòa và thông số tính toán....................................................15 1.3.1 – Chọn cấp điều hòa....................................................................................15 1.3.2 – Chọn thông số tính toán ngoài nhà...........................................................15 1.3.3 – Chọn thông số điều hòa trong nhà...........................................................16 CHƯƠNG 2 – PHÂN TÍCH CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA VÀ LỰA CHỌN HỆ THỐNG PHÙ HỢP.......................................................................................18 2.1 – Yêu cầu đối với một hệ thống điều hòa không khí.....................................18 2.2 – Máy điều hoà cục bộ..................................................................................18 2.3 – Hê ê thống điều hòa tách hai cụm có ống gió................................................19 2.4 – Hê ê thống điều hòa trung tâm nước..............................................................20 2.5 – Hê ê thống điều hòa không khí VRV.............................................................23 TGS 4 VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.6 – So sánh và lựa chọn hê ê thống điều hòa không khí......................................25 CHƯƠNG 3 – TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT ẨM CHO CÔNG TRÌNH...............27 3.1 – Phương trình cân bằng nhiệt tổng quát.......................................................27 3.2 – Nhiệt thừa của công trình............................................................................28 3.2.1 – Nhiệt tỏa từ máy móc Q1..........................................................................28 3.2.2 – Nhiệt tỏa từ đèn chiếu sáng Q2.................................................................28 3.2.3 – Nhiệt tỏa từ người Q3...............................................................................29 3.2.4 – Nhiệt tỏa từ bán thành phẩm Q4...............................................................29 3.2.5 – Nhiệt tỏa từ bề mặt thiết bị trao đổi nhiệt Q5...........................................29 3.2.6 – Nhiệt tỏa bức xạ mặt trời qua cửa kính Q6...............................................29 3.2.7 – Nhiệt tỏa do bức xạ mặt trời qua bao che Q7...........................................30 3.2.8 – Nhiệt tỏa do rò lọt không khí Q8..............................................................32 3.2.9 – Nhiệt thẩm thấu qua vách Q9....................................................................33 3.2.10 – Nhiệt thẩm thấu qua trần Q10..................................................................34 3.2.11 – Nhiệt thẩm thấu qua nền Q11..................................................................34 3.2.12 – Tổng nhiệt thừa của công trình..............................................................35 3.3 - Ẩm thừa của công trình...............................................................................36 CHƯƠNG 4 – THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ.......................................................................................................................38 4.1 – Lựa chọn sơ đồ điều hòa không khí............................................................38 4.2 – Sơ đồ tuần hoàn không khí 1 cấp................................................................38 4.3 – Tính thông số các điểm trên sơ đồ điều hòa không khí...............................39 TGS 5 VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 5 – LỰA CHỌN MÁY VÀ THIẾT BỊ CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ.......................................................................................................42 5.1 – Lựa chọn sơ bộ dàn lạnh của hệ thống điều hòa.........................................42 5.2 – Lựa chọn sơ bộ dàn nóng cho hệ thống điều hòa........................................43 5.3 – Tính hiệu chỉnh năng suất lạnh...................................................................43 5.3.1 – Hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ ngoài nhà α1............................................43 5.3.2 – Hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ trong nhà α2............................................44 5.2.3 – Hệ số hiệu chỉnh theo tỷ lệ kết nối α4.......................................................44 5.2.4 – Hệ số hiệu chỉnh theo chiều dài đường ống ga và chênh lệch độ cao α3. 44 5.2.5 – Tính kiểm tra năng suất lạnh thực QoT.....................................................44 CHƯƠNG 6 – TÍNH TOÁN HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN VÀ PHÂN PHỐI KHỐNG KHÍ.......................................................................................................46 6.1 – Hệ thống vận chuyển và phân phối gió tươi cho các không gian điều hòa.46 6.1.1 – Phương pháp tính toán đường ống gió.....................................................46 6.1.2 – Xác định lượng gió tươi, gió hồi cho từng không gian điều hòa.............47 6.1.3 – Tính toán đường ống cấp gió tươi các tầng..............................................48 6.2 – Hệ thống thông gió cho sảnh tầng 1 và tầng hầm.......................................51 6.3 – Tính trở kháng trên đường ống...................................................................55 6.3.1 – Trở kháng của đường ống cấp gió tươi tầng 1.........................................55 6.3.2 – Trở kháng của đường ống cấp gió tươi tầng 2.........................................56 6.3.3 – Trở kháng của đường ống cấp gió tươi tầng 3.........................................56 6.3.4 – Trở kháng của đường ống thông gió tầng 1.............................................57 6.3.5 – Trở kháng của đường ống thống gió (gió tươi) tầng hầm........................57 TGS 6 VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 6.3.6 – Trở kháng của đường ống thống gió (gió thải) tầng hầm.........................58 6.4 – Chọn quạt cho hệ thống..............................................................................58 6.4.1 – Chọn quạt cấp gió tươi.............................................................................58 6.4.2 – Chọn quạt thông gió.................................................................................59 KẾT LUẬN..........................................................................................................60 PHỤ LỤC.............................................................................................................61 TGS 7 VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN 1.1 – Cơ sở kĩ thuật điều hòa không khí 1.1.1 – Lịch sử phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí Vào năm 218 đến 222, hoàng đế Varius Avitus ở thành Rome đã cho người đắp ngọn núi tuyết ở vườn thượng uyển để làm mát những ngọn gió thổi vào cung điện. Vào năm 1845, bác sĩ John Gorrie người Mỹ đã chế tạo máy nén khí đầu tiên để điều hòa không khí cho bệnh viện tư của ông. Chính điều đó làm ông nổi tiếng và đi vào lịch sử của điều hòa không khí. Năm 1850, nhà thiên văn học Puizzi Smith lần đầu tiên đưa ra dự án điều hòa không khí trong phòng ở bằng máy lạnh nén khí. Năm 1911, Carrier lần đầu tiên xây dựng ẩm đồ của không khí ẩm và định nghĩa tính chất nhiệt động của không khí ẩm và phương pháp xử lý để đạt được các trạng thái không khí theo yêu cầu. Kỹ thuật điều hòa không khí bắt đầu chuyển mình và có những bước tiến nhảy vọt đáng kể, đặc biệt là vào năm 1921 khi tiến sĩ Willis H. Carrier phát minh ra máy lạnh ly tâm. Điều hòa không khí thực sự lớn mạnh và tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau như: 1. Điều hòa không khí cho các nhà máy công nghiệp. 2. Điều hòa không khí cho các nhà máy chăn nuôi. 3. Điều hòa không khí cho các trại điều dưỡng, bệnh viện. 4. Điều hòa không khí cho các cao ốc, nhà hát lớn. 5. Điều hòa không khí cho các nơi sinh hoạt khác nhau của con người… Đến năm 1932, toàn bộ các hệ thống điều hòa không khí đã chuyển sang sử dụng môi chất freon R12. VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao thì điều hòa không khí ngày càng phát triển mạnh mẽ, ngày càng có thiết bị, hệ thống điều hòa không khí hiện đại, gọn nhẹ, rẻ tiền. 1.1.2 – Lịch sử phát triển của điều hòa không khí tại Việt Nam Đối với Việt Nam, là một đất nước có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Điều hoà không khí có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc phát triển kinh tế nước ta. Điều hòa không khí đã xâm nhập vào hầu hết các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành chế biến và bảo quản thực phẩm, các ngành công nghiệp nhẹ, ngành xây dựng. Nhược điểm chủ yếu của ngành lạnh ở nước ta là quá nhỏ, non yếu và lạc hậu, chỉ chế tạo ra các loại máy lạnh amoniac loại nhỏ, chưa chế tạo được các loại máy nén và thiết bị cỡ lớn, các loại máy lạnh Freon, các thiết bị tự động. Ngành lạnh nước ta chưa được quan tâm đầu tư và phát triển đúng mức dẫn đến việc các đơn vị, xí nghiệp sử dụng lạnh chưa hợp lý gây thiệt hại và lãng phí tiền vốn. Ở Việt Nam hiện nay, việc tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho một công trình nào đó đều chỉ là tính toán từng bộ phận riêng lẻ rồi lựa chọn các thiết bị của các nước trên thế giới để lắp ráp thành một cụm máy, ta chưa thể chế tạo được từng thiết bị cụ thể hoặc có chế tạo được nhưng chất lượng còn kém. Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước trong những năm gần đây, ở các thành phố lớn phát triển lên hàng loạt các cao ốc, nhà hàng, khách sạn, các rạp chiếu phim, các biệt thự sang trọng, nhu cầu tiện nghi của con người tăng cao, ngành điều hòa không khí đã bắt đầu có vị trí quan trọng và có nhiều hứa hẹn trong tương lai. Trong điều kiện hiện nay, khi cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện đáng kể về mọi mặt thì việc các tòa nhà trọc trời, khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại… sử dụng hệ thống điều hòa không khí là một điều hợp lý và cấp thiết nhất là trong điều kiện khí hậu ngày càng nóng lên trên toàn thế giới vì hiệu ứng nhà kính mà Việt Nam của chúng ta cũng đang phải chịu ảnh hưởng lớn từ hiện tượng này. Việc các hệ thống điều hòa trung tâm hầu như đã chiếm lĩnh tất cả các cao ốc văn phòng, khách sạn, các trung tâm mua sắm, các siêu thị… đã chứng minh một thực tế rõ ràng vị trí quan trọng của ngành điều VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP hòa không khí trong sinh hoạt và trong mọi hoạt động sản xuất. Việc này còn cho ta thấy ngành lạnh nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng. 1.1.3 – Điều hòa không khí và tầm quan trọng của điều hòa không khí Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam). Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như môi trường tài nguyên thiên nhiên, môi trường không khí, môi trường đất, môi trường nước, môi trường ánh sáng... Trong đó môi trường không khí có ý nghĩa sống còn để duy trì sự sống trên Trái đất, trong đó có sự sống của con người. Môi trường không khí có đặc tính là không thể chia cắt, không có biên giới, không ai có thể sở hữu riêng cho mình, môi trường không khí không thể trở thành hàng hoá, do đó nhiều người không biết giá trị vô cùng to lớn của môi trường không khí, chưa quí trọng môi trường không khí và chưa biết cách tạo ra một môi trường không khí trong sạch không ôi nhiễm. Cũng giống như các loài động vật khác sống trên trái đất, con người có thân nhiệt không đổi (370C) và luôn luôn trao đổi nhiệt với môi trường không khí xung quanh. Con người luôn phải chịu sự tác động của các thông số không khí trong môi trường không khí như nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ các chất độc hại và tiếng ồn. Chúng có ảnh hưởng rất lớn đến con người theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Do đó để hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy những tác động tích cực của môi trường xung quanh tác động đến con người, ta cần phải tạo ra một môi trường thoải mái, một không gian tiện nghi cho con người. Những điều kiện tiện nghi đó hoàn toàn có thể thực hiện được nhờ kỹ thuật điều hoà không khí. Không những tác động tới con người, môi trường không khí còn tác động tới đời sống sinh hoạt và các quá trình sản xuất của con người… Con người tạo ra sản phẩm và cũng tiêu thụ sản phẩm đó. Do đó con người là một trong những yếu tố quyết định năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Như vậy, môi trường không khí trong sạch, có chế độ nhiệt ẩm thích hợp cũng chính là yếu tố gián tiếp nâng cao năng suất lao động. Mặt khác, mỗi ngành kỹ thuật lại yêu cầu VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP một chế độ vi khí hậu riêng biệt do đó ảnh hưởng của môi trường không khí đối với sản xuất không giống nhau. Hầu hết các quá trình sản xuất thường kèm theo sự thải nhiệt, thải khí CO2 và hơi nước, có khi cả bụi và các chất độc hại vào môi trường không khí ngay bên trong nơi làm việc, làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm không khí trong phòng đồng thời gây ra những ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn như trong các quá trình sản xuất thực phẩm, chúng ta đều cần duy trì nhiệt độ và độ ẩm theo tiêu chuẩn. Độ ẩm thấp quá làm tăng nhanh sự thoát hơi nước trên mặt sản phẩm, do đó tăng hao trọng, có khi làm giảm chất lượng sản phẩm (gây nứt nẻ, vỡ do sản phẩm bị giòn quá khi khô). Nhưng nếu lớn quá cũng làm môi trường phát sinh nấm mốc. Một số ngành sản xuất như bánh kẹo cao cấp đòi hỏi nhiệt độ không khí khá thấp (ví dụ ngành chế biến sôcôla cần nhiệt độ 7  8oC, kẹo cao su là 20oC), nếu nhiệt độ không đạt yêu cầu sẽ làm hư hỏng sản phẩm. Độ trong sạch của không khí không những tác động đến con người mà còn tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Bụi bẩn bám trên sản phẩm không chỉ làm giảm vẻ đẹp mà còn làm hỏng sản phẩm. Các ngành sản xuất thực phẩm không chỉ yêu cầu không khí trong sạch, không có bụi bẩn mà còn đòi hỏi vô trùng nữa. Còn rất nhiều quá trình sản xuất khác đòi hỏi phải có điều hòa không khí mới tiến hành được hiệu quả như ngành y tế, ngành giao thông vận tải, ngành công nghiệp in, ngành công nghiệp sợi, ngành cơ khí chính xác... Điều này ta có thể tìm hiểu và nhận thấy trong thực tế sản suất nhất là ở thời đại công nghiệp phát triển ở trình độ cao trong nước cũng như trên thế giới. Tóm lại, con người và sản xuất đều cần có môi trường không khí với các thông số thích hợp. Môi trường không khí tự nhiên không thể đáp ứng được những đòi hỏi đó. Vì vậy phải sử dụng các biện pháp tạo ra vi khí hậu nhân tạo bằng điều hòa không khí. Điều hòa không khí (ĐHKK) là quá trình tạo ra và duy trì ổn định trạng thái không khí trong nhà theo một chương trình định trước, không phụ thuộc vào trạng thái không khí ngoài trời. Điều hoà không khí không chỉ giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng ngày mà còn đảm bảo được chất lượng của cuộc sống con người cũng như nâng cao hiệu quả lao động và chất lượng của sản phẩm trong công nghiệp sản VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP xuất. Đồng thời nó cũng có những ý nghĩa to lớn đối với việc bảo tồn các giá trị văn hóa và lịch sử. 1.2 – Giới thiệu về công trình Công trình tòa nhà chung cư cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh. Công trình thuộc loại chung cư cao cấp gồm có một tầng hầm phục vụ cho công tác trông giữ phương tiện giao thông. Tầng một dành cho công tác quản lý tòa nhà, dịch vụ thương mại và những sinh hoạt cộng đồng. Tầng hai dành cho trường mẫu giáo với ba lớp học có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ công tác nuôi dạy con em các gia đình thuộc chung cư. Từ tầng ba tới tầng hai mươi là khu vực các căn hộ dành cho các gia đình. Tòa nhà bao gồm 21 tầng: 1. 1 tầng hầm 2. 20 tầng dành cho các căn hộ 3. 1 tầng áp mái Diện tích nền móng: 57000 x 35700 (2035 m2) Diện tích nền nhà: 51000 x 25200 (1285 m2) Bảng 1.1 – Độ cao tòa nhà Tầng Tầng hầm Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3 Tầng 4 Tầng 5 Tầng 6 Tầng 7 Tầng 8 Tầng 9 Tầng 10 Độ cao nền Độ cao sử dụng -2,45 0,75 5,25 9,25 12,35 15,45 18,55 21,65 24,75 27,85 30,95 Độ cao tòa nhà (độ cao mái) Tầng 3,20Tầng 11 4,50Tầng 12 4,00Tầng 13 3,10Tầng 14 3,10Tầng 15 3,10Tầng 16 3,10Tầng 17 3,10Tầng 18 3,10Tầng 19 3,10Tầng 20 3,10Áp mái Độ cao nền 34,05 37,15 40,25 43,35 46,45 49,55 52,65 55,75 58,85 61,95 65,05 68,85 Độ cao sử dụng 3,10 3,10 3,10 3,10 3,10 3,10 3,10 3,10 3,10 3,10 3,80 VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Chi tiết các tầng 1. 2. 3. Tầng hầm: được sử dụng cho mục đích để xe là chính. 1. 2 phòng thường trực 2. 2 phòng kĩ thuật điện 3. 4 thang máy 4. 2 cầu thang bộ 5. Ngoài ra còn có hệ thống rãnh và bơm thoát nước Tầng 1: Dùng cho các mục đích sinh hoạt chung 1. 1 phòng quản lý tòa nhà 2. 2 phòng bảo vệ 3. 2 phòng kĩ thuật điện 4. 2 phòng kĩ thuật nước 5. 4 thang máy 6. 4 cầu thang bộ (2 cái dùng để thoát hiểm) 7. 5 phòng vệ sinh chung 8. 3 khu vực không gian công cộng 9. 1 phòng sinh hoạt cộng đồng 10. Ngoài ra còn có 2 lối vào chung cư dành người đi bộ, 2 đường dốc dành cho người tàn tật, 2 cửa thoát hiểm, 2 sảnh, 2 khu vực gom rác, lối vào và ra tầng hầm dành cho người đi xe. Tầng 2: Dành cho nhà trẻ VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH 1. Nhà trẻ tại tầng 2 được chia làm 3 lớp và 1 khu dành cho giáo viên 2. Khu vực dành cho giáo viên gồm có: văn phòng, khu nấu ăn – phụ trợ, 2 nhà vệ sinh và 1 ban công. 3. Mỗi lớp dành cho trẻ gồm 4. 4. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1. 1 phòng snh hoạt chung 2. 1 phòng dành cho trẻ mệt nghỉ ngơi 3. 1 hiên chơi 4. 1 nhà vệ sinh chung 5. Khu vực gửi đồ 6. Ban công 7. Nhà kho Ngoài ra tại tầng 2 cũng có 2 phòng kĩ thuật điện, 4 thang máy, 4 cầu thang bộ, 2 phòng kĩ thuật nước và khu vực gom rác Tầng 3 – 20: Các căn hộ Từ tầng 3 tới tầng 20 của tòa nhà mỗi tầng có 14 căn hộ chia làm 4 loại A, B, C và D với diện tích sử dụng khác nhau. Bảng 1.2 – Phân loại và thống kê số lượng mỗi loại căn hộ Loại căn hộ Diện tích sử dụng (m2) Sô lượng mỗi tầng Tổng số lượng A 54.1 4 72 B 60.8 4 72 C 60.4 4 72 D 60.6 2 36 Ngoài ra mỗi tầng cũng có 2 phòng kĩ thuật điện, 4 thang máy, 4 cầu thang bộ, 2 phòng kĩ thuật nước và khu vực gom rác. VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH 5. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Tầng áp mái 1. Tại tầng áp mái có 2. 2 phòng kĩ thuật điện 3. 2 phòng kĩ thuật thang máy 4. 4 bể nước inox 20 m3 Xác định vị trí tương quan giữa các phòng cần lắp điều hòa. Để quy ước ta đánh số thứ tự các căn hộ từ tầng 3 đến tầng 20 như sau Ta có bảng thống kê diện tích và và vị trí tương quan theo các hướng của các phòng như sau Các từ viết tắt NT: ngoài trời HL: hành lang CT: cầu thang VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VCC: không gian vui chơi chung SHC: phòng sinh hoạt chung PTM: phòng trẻ mệt CHxy: căn hộ số xy SHCD: sinh hoạt cộng đồng VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Bảng 1.3 – Phân tích sơ bộ vị trí tương quan các phòng của chung cư Phòng Bảo vệ (phía tây) Bảo vệ (phía đông) Quản lý tòa nhà Sinh hoạt cộng đồng Giáo viên SHC1 SHC2 SHC3 PTM1 PTM2 PTM3 VCC CH01 CH02 CH03 CH04 CH05 CH06 CH07 CH08 CH09 CH10 CH11 CH12 CH13 CH14 tầng 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 3…20 3…20 3…20 3…20 3…20 3…20 3…20 3…20 3…20 3…20 3…20 3…20 3…20 3…20 diện tích 9,0 9,0 21,1 138,6 47,6 117,2 117,2 117,2 19,2 19,2 19,2 235,5 54,1 60,8 60,4 60,6 60,4 60,8 54,1 54,1 60,8 60,4 60,6 60,4 60,8 54,1 Đông Tây Nam phòng KT điện CT HL CT phòng KT điện HL phòng SHCD khu gom rác NT HL phòng QL NT VCC nấu ăn HL PTM1 VCC HL SHC1 PTM2 NT PTM3 SHC2 NT NT SHC1 HL SHC2 NT NT NT SHC3 NT HL HL SHC CH02 NT CT CH03 CH01 HL NT CH02 CH04 CH11 HL CH05 NT CH06 NT CH05 CH07 NT CH06 NT NT NT CH09 CT CH08 CH10 HL CH09 NT CH11 HL CH04 CH12 CH13 NT NT CH14 CH12 NT NT CH13 NT Bắc khu TM khu TM HL HL NT NT HL HL NT HL HL NT NT NT NT CH03 CH04 HL CT NT NT NT CH10 CH11 HL CT Như vậy, tòa chung cư gồm có một tầng hầm phục vụ trông giữ phương tiện giao thông, hai tầng phục vụ cho những tiện ích cộng đồng cùng công tác quản lý tòa nhà và 252 căn hộ các loại chia ra 18 tầng, mỗi tầng gồm 14 căn hộ dành cho mỗi gia đình sinh sống. 1.3 – Chọn cấp điều hòa và thông số tính toán 1.3.1 – Chọn cấp điều hòa VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Theo tiêu chuẩn, tùy theo mức độ quan trọng của công trình mà hệ thống điều hòa không khí được chia làm 3 cấp: 1. Cấp 1: hệ thống điều hòa phải duy trì được các thông số trong nhà ở mọi phạm vi biến thiên độ ẩm ngoài trời cả mùa đông và mùa hè (phạm vi sai lệch là 0h), dùng cho các công trình đặc biệt quan trọng. 2. Cấp 2: hệ thống phải duy trì được các thông số trong nhà ở phạm vi sai lệch là 200h một năm, dùng cho các công trình tương đối quan trọng. 3. Cấp 3: Hệ thống phải duy trì các thông số trong nhà trong phạm vi sai lệch không quá 400h một năm, dùng trong các công trình thông dụng như khách sạn, văn phòng, nhà ở,… Điều hoà không khí cấp 1 tuy có mức độ tin cậy cao nhất nhưng chi phí đầu tư, lắp đặt, vận hành rất lớn nên chỉ sử dụng cho những công trình điều hoà tiện nghi đặc biệt quan trọng trong các công trình điều hoà công nghệ. Các công trình ít quan trọng hơn như khách sạn 4 – 5 sao, bệnh viện quốc tế... thì nên chọn điều hoà không khí cấp 2. Trên thực tế, đối với hầu hết các công trình như điều hoà không khí khách sạn, văn phòng, nhà ở, siêu thị, hội trường, thư viện,... chỉ cần điều hoà cấp 3. Điều hoà cấp 3 tuy độ tin cậy không cao nhưng đầu tư không cao nên thường được sử dụng cho các công trình trên. Với các phân tích trên, dựa trên yêu cầu của chủ đầu tư và đặc điểm của công trình, phương án cuối cùng được lựa chọn là điều hoà không khí cấp 3. 1.3.2 – Chọn thông số tính toán ngoài nhà Theo số liệu về khí hậu Việt Nam của tổng cục thống kê, ta có các thông số tính toán ngoài nhà cho địa điểm tại thành phố Hồ Chí Minh như sau: 1. Nhiệt độ: 35,6 oC; VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH 2. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Độ ẩm: 49,7 %; Từ đó ta xác định các thông số khác ph,max = e 12− 4026,24 235,5 t ph = ph, max.φ = e 12− 4026,24 235,5 35,6 0,058. 49,7 100 ph d = 0,621. 1− ph ,max = 0,058 bar = 0,029 bar 0,029 = 0,621. 1−0,058 = 0,019 kg/kg I = 1,004.t + d.(2500 + 1,842.t) = 1,004.35,6 + 0,019.(2500 + 1,842.35,6) = 84,2 kJ/kg Như vậy ta có các thông số tính toán cho không khí bên ngoài không gian điều hòa như sau: 1. Nhiệt độ: t = 35,6 oC; 2. Độ ẩm: φ = 49,7 %; 3. Dung ẩm: d = 0,019 kg/kg; 4. Entanpy: I = 84,2 kJ/kg. 1.3.3 – Chọn thông số điều hòa trong nhà Theo tiêu chuẩn về điều kiện tiện nghi, áp dụng cho đối tượng là căn hộ chung cư cao tầng, ta chọn các thông số điều hòa cho không gian trong nhà như sau: 3. Nhiệt độ: 27 oC; 4. Độ ẩm: 60 %; Từ đó ta xác định các thông số khác VIỆN KH&CN NHIỆT – LẠNH ph,max = e 12− ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4026,24 235,5 t ph = ph, max.φ = e 12− 4026,24 235,5 27,0 0,035. 60,0 100 ph d = 0,621. 1− ph ,max = = 0,035 bar = 0,021 bar 0,621. 0,021 1−0,035 = 0,014 kg/kg I = 1,004.t + d.(2500 + 1,842.t) = 1,004.27,0 + 0,014.(2500 + 1,842.27,0) = 62,1 kJ/kg Như vậy ta có các thông số tính toán cho không khí bên trong không gian điều hòa như sau: 5. Nhiệt độ: t = 27,0 oC; 6. Độ ẩm: φ = 60,0 %; 7. Dung ẩm: d = 0,014 kg/kg; 8. Entanpy: I = 62,1 kJ/kg. Tải về bản full

Từ khóa » đồ án Nhiệt Lạnh