Độ Co Giãn Của Cầu – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Độ co giãn của cầu tiêu dùng Hiện/ẩn mục Độ co giãn của cầu tiêu dùng
    • 1.1 Độ co giãn của cầu theo giá
      • 1.1.1 Định nghĩa và công thức tính
      • 1.1.2 Độ co giãn và tổng doanh thu
      • 1.1.3 Phân biệt giá và co giãn
      • 1.1.4 Những nhân tố quyết định độ co giãn của cầu theo giá
    • 1.2 Độ co giãn của cầu theo giá chéo
  • 2 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bài viết này trong loại bàiKinh tế học
  Các nền kinh tế theo vùng 

Châu Phi · Bắc Mỹ Nam Mỹ · Châu Á Châu Âu · Châu Đại Dương

Đề cương các chủ đề
Phân loại tổng quát

Kinh tế học vi mô · Kinh tế học vĩ mô Lịch sử tư tưởng kinh tế Lý luận · Các phương pháp không chính thống

Các phương pháp kỹ thuật

Toán học · Kinh tế lượng Thực nghiệm · Kế toán quốc gia

Lĩnh vực và tiểu lĩnh vực

Hành vi · Văn hóa · Tiến hóa Tăng trưởng · Phán triển · Lịch sử Quốc tế · Hệ thống kinh tế Tiền tệ Tài chính Công cộng Phúc lợi Sức khỏe · Nhân lực · Quản lý Quản trị · Thông tin · Tổ chức · Lý thuyết trò chơi Lý thuyết tổ chức ngành · Luật pháp Nông nghiệp · Tài nguyên thiên nhiênMôi trường · Sinh thái Đô thị · Nông thôn · Vùng

Danh sách

Tạp chí · Ấn bản Phân loại · Các chủ đề · Kinh tế học gia

Các tư tưởng kinh tế 

Vô chính phủ · Tư bản cộng sản · Tập đoàn Phát-xít · Gióc-giơ Hồi giáo · Laissez-faire Chủ nghĩa xã hội thị trường · Trọng thương Bảo hộ · Xã hội Chủ nghĩa công đoàn · Con đường thứ ba

Các nền kinh tế khác 

Ăng-lô - Xắc-xông · Phong kiến Toàn cầu · Săn bắn-hái lượm Nước công nghiệp mới Cung điện · Trồng trọt Hậu tư bản · Hậu công nghiệp Thị trường xã hội · Thị trường chủ nghĩa xã hội Token · Truyền thống Thông tin · Chuyển đổi

Chủ đề Kinh tế học
Hộp này:
  • view
  • talk
  • edit

Trong ngành kinh tế học, độ co giãn của cầu (tiếng Anh: elasticity of demand) là đại lượng đặc trưng cho phản ứng của lượng cầu trước sự thay đổi của một số biến khác.

Độ co giãn của cầu tiêu dùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Độ co giãn của cầu theo giá

[sửa | sửa mã nguồn]

Định nghĩa và công thức tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Độ co giãn của cầu (price elasticity of demand) thể hiện độ nhạy của lượng cầu trước thay đổi về giá của hàng hoá. Độ co giãn của cầu theo giá được ký hiệu là ED, ED được đo bởi trị tuyệt đối của thương số giữa phần trăm thay đổi trong cầu chia cho phần trăm thay đổi trong giá cả.

E D = | % Δ   Q % Δ   P | {\displaystyle E_{D}=\left|{\frac {\%\Delta \ Q}{\%\Delta \ P}}\right\vert }

Phân loại co giãn của cầu theo giá:

• Cầu co giãn nhiều (elasticity) khi ED > 1

• Cầu co giãn đơn vị (unit elastic) khi ED = 1

• Cầu co giãn ít (inelastic) khi ED < 1

  • Cầu hoàn toàn không co giãn khi ED = 0

Khi cầu co giãn, mức giá hàng hoá tăng 1% sẽ khiến lượng cầu giảm hơn 1%. Nếu cầu là co giãn đơn vị, lượng cầu sẽ giảm 1% khi giá hàng hoá tăng 1%. Giá tăng 1% sẽ khiến lượng cầu giảm mức nhỏ hơn 1% nếu cầu không co giãn.

Nếu cầu được biểu diễn bằng hàm số Q = f(P) thì E D = d Q / Q d P / P = d Q / d P Q / P {\displaystyle E_{D}={\frac {dQ/Q}{dP/P}}={\frac {dQ/dP}{Q/P}}} [1]

Độ co giãn và tổng doanh thu

[sửa | sửa mã nguồn]

Khái niệm độ co giãn được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu các tác động của sự thay đổi về giá hàng hoá lên tổng doanh thu của các hãng sản xuất.

Xét tổng doanh thu (Total revenue - TR): Tổng doanh thu bằng tích số của giá bán(P) với số lượng số lượng hàng hoá(Q):

T R = P ∗ Q {\displaystyle TR=P*Q}

Giả sử cầu về sản phẩm của một hãng là một đường cầu dốc xuống dưới. Doanh thu của hãng này sẽ thay đổi thế nào nếu hãng giảm mức giá hàng hoá của mình?

Câu trả lời là tùỵ thuộc vào độ co giãn của cầu sản phẩm của hãng theo mức giá: Khi giá giảm, lượng cầu của người tiêu dùng tăng lên. Mức giá thấp của mỗi đơn vị của tổng sản phẩm khiến mức doanh thu nhận được thấp hơn trong khi số lượng đơn vị sản phẩm bán được tăng lên sẽ làm tăng doanh thu. Tổng doanh thu sẽ tăng khi giá giảm nếu lượng cầu tăng bằng một tỷ lệ phần trăm đủ lớn để bù lại mức giá giảm trong mỗi đơn vị sản phẩm. Cụ thể là, chúng ta có thể lưu ý là tổng doanh thu sẽ tăng nếu mức cầu tăng mức lớn hơn 1 % khi mức giá giảm 1%. Nếu giá giảm 1% và lượng cầu giảm 1%, tổng doanh thu tiếp tục không đổi (do những thay đổi này sẽ bù lại cho nhau).

Như vậy ta có khi giá giảm:

• Tổng doanh thu tăng khi cầu co giãn.

• Tổng doanh thu không đổi khi cầu là co giãn đơn vị.

• Tổng doanh thu giảm khi cầu không co giãn.

Theo cách tương tự, khi giá tăng:

• Tổng doanh thu giảm khi cầu co giãn.

• Tổng doanh thu không đổi khi cầu là co giãn đơn vị.

• Tổng doanh thu tăng khi cầu không co giãn.

Phân biệt giá và co giãn

[sửa | sửa mã nguồn]

Những xí nghiệp có một số quyền kiểm soát với giá cả thị trường có thể đôi khi sử dụng quyền kiểm soát đó để tăng lợi nhuận bằng cách tính giá khác nhau cho những khách hàng khác nhau. Cụ thể là một công ty tiến hành thực hiện phân biệt giá giữa các thị trường nhằm làm tăng lợi nhuận của mình bằng cách tính mức giá cao hơn cho những khách hàng có cầu ít co giãn nhất với sản phẩm đó và mức giá thấp hơn cho những khách hàng có cầu co giãn hơn. Về thực chất, chiến lược này liên quan tới việc tính mức giá cao nhất cho những khách hàng sẵn sàng mua hàng hoá ở mức giá cao và tính giá thấp cho những khách hàng nhạy cảm với những khác biệt về giá cả.

Một ví dụ cổ điển về sự khác biệt giá cả giữa các thị trường xảy ra với tiền vé máy bay. Có hai hạng mục hàng khách tổng quát với ngành hàng không: những người đi nghỉ và những người làm kinh doanh. Có vẻ là cầu với việc đi lại bằng máy bay của các doanh nhân ít nhạy cảm với sự thay đổi về giá hơn so với những người đi nghỉ. Các hãng máy bay có thể tính mức giá khác biệt với hai nhóm này bằng cách tính một mức tiền vé cao cho các doanh nhân và một mức tiền vé "tiết kiệm hơn" cho khách du lịch với đòi hỏi phải đặt vé trước vài tuần và một số hạn chế tương tự. Những người có mục đích đi nghỉ thường dễ đáp ứng với những đòi hỏi này còn những doanh nhân, do tính chất cấp bách của công việc, khó có thể đáp ứng được. Ngành hàng không qua đó mà thực hiện được mục đích tính mức giá cao hơn với những doanh nhân phải đi lại có mức cầu ít co giãn hơn và đánh giá thấp với những khách hàng có mức cầu co giãn hơn, những người có mục đích đi nghỉ.

Giảm giá cho trẻ em và người cao tuổi tại nhà hàng và rạp chiếu phim, xe bus hay tàu hỏa cũng là những ví dụ khác về sự phân biệt giá dẫn tới kết quả mức giá thấp hơn sẽ được tính đối với những khách hàng có cầu độ co giãn hơn với các sản phẩm này.

Những nhân tố quyết định độ co giãn của cầu theo giá

[sửa | sửa mã nguồn]

Độ co giãn của cầu theo giá sẽ tương đối cao khi:

• Có sẵn hàng hoá gần giống để thay thế.

• Hàng hoá và dịch vụ chiếm một phần lớn với ngân sách của người tiêu dùng.

• Được xem xét trong một giai đoạn dài hơn.

Xem xét cụ thể từng nhân tố:

Khi có một số lượng lớn những hàng hoá thay thế sẵn có, người tiêu dùng phản ứng với mức giá một hàng hoá tăng lên bằng cách mua nhiều hàng hoá thay thế hơn và mua ít hàng hoá đắt tương đối đi. Vì vậy, chúng ta sẽ dự tính đọ co giãn của cầu theo giá về các hàng hoá và dịch vụ tương đối cao với những hàng hoá thay thế gần giống, nhưng chúng ta cũng dự tính cầu tương đối không co giãn với những hàng hoá như Insulin hay Tamiflu với ít hàng hoá thay thế gần giống.

Nếu hàng hoá này chỉ chiếm một phần nhỏ trong ngân sách của người tiêu dùng, một sự thay đổi giá của hàng hoá sẽ tác động ít với sức mua của mỗi cá nhân. Trong trường hợp này, một sự thay đổi về giá sẽ có tác động tương đối nhỏ với lượng hàng hoá được tiêu dùng. Chẳng hạn, giá muối cao gấp đôi sẽ không có nhiều tác động lên ngân sách của một người tiêu dùng điển hình. Nhưng khi một hàng hoá chiếm một phần tương đối lớn trong chi tiêu của cá nhân, một sự tăng giá có tác động lớn với sức mua của họ. Hãy lấy một thí dụ cụ thể, giả sử một người chi dùng 50% thu nhập của anh ta hoặc cô ta cho một hàng hoá và giá của hàng hoá tăng gấp đôi. Có vẻ cá nhân này sẽ liên tục giảm chi tiêu của họ để phản ứng với mức giá cao hơn khi chi tiêu với hàng hoá này chiếm phần lớn trong ngân sách của người tiêu dùng. Vì vậy, cầu sẽ có xu hướng co giãn hơn với những hàng hoá chiếm một phần lớn trong ngân sách của một người tiêu dùng điển hình.

Người tiêu dùng thường có nhiều khả năng lựa chọn thay thế một hàng hoá khi tính trong một giai đoạn dài hơn.Ví dụ, hãy xem xét tác động của sự tăng giá xăng dầu. Về ngắn hạn, các cá nhân có thể giảm bớt nhưng không thể giảm nhiều nhu cầu đi lại của họ. Tuy nhiên, trong một giai đoạn dài hơn, người tiêu dùng có thể chuyển sang sử dụng các phương tiện tiêu thụ ít nhiên liệu hơn hay sử dụng các phương tiện giao thông công cộng. Vì vậy, chúng ta sẽ dự tính cầu về xăng dầu trong dài hạn sẽ co giãn hơn cầu về ngắn hạn.

Độ co giãn của cầu theo giá chéo

[sửa | sửa mã nguồn]

Độ co giãn của cầu theo giá chéo (cross-price elasticity of demand) thể hiện sự nhạy cảm của lượng cầu một hàng hóa đối với sự thay đổi giá của một hàng hóa khác. Xét 2 hàng hóa x và y, độ co giãn của lượng cầu hàng hóa x theo sự thay đổi của giá hàng hóa y được tính bởi:

  E x y = % Δ   Q x % Δ   P y {\displaystyle \ E_{x}^{y}={\frac {\%\Delta \ Q_{x}}{\%\Delta \ P_{y}}}}

Chú ý là độ co giãn của cầu theo giá chéo này không có dấu giá trị tuyệt đối ở công thức. Trong thực tế, dấu của độ co giãn của cầu theo giá chéo cho chúng ta biết về bản chất mối quan hệ giữa hàng hoá x và y. độ co giãn là dương nếu sự tăng giá của hàng hoá x sẽ kéo theo sự tăng cầu của hàng hoá y, điều này xảy ra khi và chỉ khi hai hàng hoá này là hai hàng hoá thay thế.

độ co giãn là âm giá của hàng hoá x tăng dẫn đến cầu về hàng hoá y giảm. Điều này xảy ra khi và chỉ khi hàng hoá x và y là hàng hoá bổ sung.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Fundamental Methods of Mathematical Economics, 3rd Edition, Alpha C Chiang, McGraw-Hill, 1984, page 191
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến kinh tế học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Kinh tế học
Kinh tế học vĩ mô
  • Kỳ vọng thích nghi
  • Tổng cầu
  • Cán cân thanh toán
  • Chu kỳ kinh tế
  • Sử dụng công suất
  • Bay vốn
  • Ngân hàng trung ương
  • Niềm tin tiêu dùng
  • Tiền tệ
  • Sốc cầu
  • DSGE
  • Tăng trưởng kinh tế
  • Chỉ báo kinh tế
  • Cầu hiệu quả
  • Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ
  • Đại Suy thoái
  • Siêu lạm phát
  • Lạm phát
  • Tiền lãi
  • Lãi suất
  • Đầu tư
  • Mô hình IS-LM
  • Microfoundations
  • Chính sách tiền tệ
  • Tiền
  • NAIRU
  • Tài khoản quốc gia
  • Sức mua tương đương
  • Tỷ lệ lợi nhuận
  • Kỳ vọng hợp lý
  • Suy thoái kinh tế
  • Tiết kiệm
  • Đình lạm
  • Sốc cung
  • Thất nghiệp
  • Các ấn phẩm kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vi mô
  • Aggregation problem
  • Xác lập ngân sách
  • Lựa chọn tiêu dùng
  • Convexity
  • Phân tích chi phí - lợi ích
  • Tổn thất vô ích do thuế
  • Phân phối
  • Duopoly
  • Điểm cân bằng thị trường
  • Economic shortage
  • Thặng dư kinh tế
  • Kinh tế quy mô
  • Economies of scope
  • Độ co giãn của cầu
  • Expected utility hypothesis
  • Ảnh hưởng ngoại lai
  • Lý thuyết cân bằng tổng thể
  • Bàng quan
  • Intertemporal choice
  • Chi phí biên
  • Thất bại thị trường
  • Cơ cấu thị trường
  • Độc quyền
  • Monopsony
  • Non-convexity
  • Oligopoly
  • Chi phí cơ hội
  • Ưu tiên kinh tế
  • Production set
  • Lợi nhuận
  • Hàng hóa công cộng
  • Hiệu suất thay đổi theo quy mô
  • Risk aversion
  • Sự khan hiếm
  • Social choice theory
  • Chi phí chìm
  • Nguyên lý cung - cầu
  • Lý thuyết doanh nghiệp
  • Thương mại
  • Sự không chắc chắn
  • Thỏa dụng
  • Microeconomics publications
Các phân ngành
  • Kinh tế học hành vi
  • Kinh tế học phát triển
  • Kinh tế xã hội
  • Kinh tế học môi trường
  • Kinh tế học thực chứng
  • Kinh tế học gia đình
  • Kinh tế học tổ chức
  • Kinh tế học tài chính
  • Địa lý kinh tế
  • Lý thuyết tổ chức ngành
  • Kinh tế thông tin
  • Kinh tế học thể chế
  • Kinh tế học quốc tế
  • Kinh tế học lao động
  • Luật pháp và Kinh tế
  • Kinh tế chính trị
  • Tài chính công
  • Kinh tế học phúc lợi
Phương pháp luận
  • Kinh tế học tính toán
  • Kinh tế lượng
  • Dữ liệu kinh tế
  • Kinh tế học thực nghiệm
  • Kinh tế học phi chính thống
  • Kinh tế học chính thống
  • Toán kinh tế
  • Kinh tế học chuẩn tắc
  • Kinh tế học thực chứng
  • Methodological publications
Lịch sử tư tưởng kinh tế
  • Lịch sử tư tưởng kinh tế ở Hy Lạp và La Mã cổ đại
  • Trường phái kinh tế học Áo
  • Trường phái kinh tế học Chicago
  • Kinh tế học cổ điển
  • Kinh tế nữ quyền
  • Thuyết định chế
  • Kinh tế học Keynes
  • Kinh tế chính trị Marx-Lenin
  • Kinh tế học tân cổ điển
Các nhà kinh tế học nổi tiếng
  • François Quesnay
  • Adam Smith
  • David Ricardo
  • Thomas Malthus
  • Karl Marx
  • Kenneth Arrow
  • Francis Ysidro Edgeworth
  • Milton Friedman
  • Ragnar Frisch
  • Harold Hotelling
  • John Maynard Keynes
  • Friedrich Hayek
  • Tjalling Koopmans
  • Jacob Marschak
  • John von Neumann
  • Vilfredo Pareto
  • Paul Samuelson
  • Simon Kuznets
  • Leonid Kantorovich
  • Joseph Schumpeter
  • Amartya Sen
  • Herbert A. Simon
  • Robert Solow
  • Paul Krugman
  • Joseph Stiglitz
  • more
Các tổ chức quốc tế
  • Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
  • Economic Cooperation Organization
  • EFTA
  • IMF
  • OECD
  • Ngân hàng Thế giới
  • Tổ chức Thương mại Thế giới
  • Category
  • Index
  • Lists
  • Outline
  • PublicationsBusiness and economics portal
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNF: cb11979640c (data)
  • LCCN: sh85041517
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Độ_co_giãn_của_cầu&oldid=69361709” Thể loại:
  • Sơ khai kinh tế học và tài chính
  • Độ co giãn
  • Kinh tế vi mô
  • Kinh tế học vi mô
Thể loại ẩn:
  • Trang thiếu chú thích trong bài
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Bài viết chứa nhận dạng BNF
  • Bài viết chứa nhận dạng LCCN

Từ khóa » Hệ Số Co Giãn Của Cầu Theo Thu Nhập Mang Giá Trị