Đo Huyết áp – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Tạo URL rút gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Khoản mục Wikidata
Huyết áp động mạch thường được đo bằng máy đo huyết áp, mà trong lịch sử con người đã sử dụng chiều cao cột thủy ngân để làm thước đo phản chiếu áp lực lưu thông tuần hoàn.[1] Các giá trị huyết áp thông thường được thể hiện qua đơn vị milimét thủy ngân (mmHg), mặc dù các thiết bị áp kế và điện tử không chứa thủy ngân trong đó.
Với mỗi nhịp đập của trái tim, huyết áp biến đổi giữa áp lực tâm thu và tâm trương. Huyết áp tâm thu là áp lực đỉnh trong động mạch, diễn ra vào gần cuối chu kỳ tim khi tâm thất co. Huyết áp tâm trương là áp lực thấp nhất trong động mạch, xảy ra vào gần đầu của chu kỳ tim khi tâm thất được đổ đầy máu. Một ví dụ về giá trị huyết áp bình thường đo ở một người lớn khỏe mạnh lúc thư giãn là 120 mmHg (chỉ số huyết áp) tâm thu và 80 mmHg (chỉ số huyết áp) tâm trương (được viết là 120/80 mmHg, và đọc là "một hai mươi trên tám mươi").
Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cố định mà luôn trải qua sự biến thiên tự nhiên từ nhịp đập này đến nhịp đập khác và trong suốt cả cuộc đời (theo một chu kỳ sinh học). Huyết áp thay đổi để đáp ứng lại với stress, các yếu tố dinh dưỡng, thuốc, bệnh tật, luyện tập thể dục thể thao, và ngay cả trong giây phút đổi tư thế như đứng dậy. Đôi khi huyết áp biến đổi rất lớn. Tăng huyết áp đề cập đến áp lực động mạch cao bất thường, trái ngược với hạ huyết áp, khi nó thấp bất thường. Cùng với nhiệt độ cơ thể, nhịp thở và nhịp tim, huyết áp là một trong bốn dấu hiệu sinh tồn chính được theo dõi thường xuyên bởi các bác sĩ, điều dưỡng và những nhân viên chăm sóc sức khỏe.[2]
Đo huyết áp xâm nhập, bằng cách xuyên qua thành động mạch để thực hiện phép đo, ít phổ biến hơn và thường bị hạn chế trong môi trường bệnh viện.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Booth J (1977). "A short history of blood pressure measurement". Proceedings of the Royal Society of Medicine. Quyển 70 số 11. tr. 793–9. PMC 1543468. PMID 341169.
- ^ "Vital Signs (Body Temperature, Pulse Rate, Respiration Rate, Blood Pressure)". OHSU Health Information. Oregon Health & Science University. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2014.
Bài viết liên quan đến Sức khỏe này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
- x
- t
- s
- Sơ khai Sức khỏe Y tế
- Huyết áp
- Tất cả bài viết sơ khai
Từ khóa » Các đơn Vị Huyết áp
-
Huyết áp Là Gì? | Vinmec
-
Chỉ Số Huyết áp Bình Thường Và Phân Loại Tăng Huyết áp Của ESC ...
-
Đơn Vị đo Huyết áp Và Những điều Quan Trọng Cần Chú ý
-
Đơn Vị đo Huyết áp Là Gì? Và Cách đọc Huyết áp Chuẩn Nhất
-
Huyết áp – Wikipedia Tiếng Việt
-
Theo Dõi Huyết áp động Mạch - Bệnh Viện Quân Y 103
-
Theo Dõi Chỉ Số Huyết áp | BvNTP - Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
-
Đo Huyết áp đúng Cách, Kiểm Soát Huyết áp, Sống Lâu Hơn
-
Chỉ Số đo Huyết áp Bình Thường ở Người Khỏe Mạnh Là Bao Nhiêu?
-
Một Số Vấn đề Về Huyết áp Tâm Thu Bạn Nên Biết
-
Hướng Dẫn Cách đọc Chỉ Số Huyết áp Trên Máy đo Chuẩn Nhất
-
Tăng Huyết áp - Rối Loạn Tim Mạch - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Những Biến Chứng Tăng Huyết áp Thường Gặp Và Cách Phòng Ngừa