Đỗ Trọng – Vị Thuốc Quý Có Trong Nhiều Bài Thuốc Cổ Phương

Đỗ trọng là một vị thuốc quý đã được các Danh y sử dụng từ lâu đời, nổi tiếng như một loại thần dược trong điều trị chứng thận hư, đau lưng, đau khớp, thoát vị đĩa đệm. Ngày nay, đỗ trọng vẫn là một thành phần thiết yếu trong bài thuốc trị các chứng bệnh này.

5/5 - (266 bình chọn)
  1. 1. ĐỖ TRỌNG LÀ GÌ?
  2. 2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
  3. 3. MÙI VỊ
  4. 4. THU HÁI VÀ CÁCH CHẾ BIẾN
  5. 5. CÔNG DỤNG
  6. 6. BÀO CHẾ THUỐC CHỮA BỆNH
    1. 6.1. Bài thuốc trị chứng đau lưng do thận hư
    2. 6.2. Bài thuốc trị đau dây thần kinh tọa do thoái hóa cột sống
    3. 6.3. Bài thuốc trị đau cột sống và đau ngang thắt lưng do phong hàn
    4. 6.4. Bài thuốc đỗ trọng điều trị huyết áp cao
    5. 6.5. Bài thuốc trị di tinh, liệt dương
    6. 6.6. Bài thuốc trị chứng chảy máu não và tai biến do huyết áp cao
    7. 6.7. Bài thuốc trị chứng hen phế quản (giai đoạn ổn định)
    8. 6.8. Bài thuốc trị đau bụng kinh
    9. 6.9. Bài thuốc chữa động thai và các bệnh sau khi sinh đẻ
    10. 6.10. Bài thuốc phòng ngừa sảy thai
  7. 7. LƯU Ý KHI SỬ DỤNG

1. ĐỖ TRỌNG LÀ GÌ?

Đỗ trọng là một vị thuốc trong Đông y, còn có tên gọi khác là Tư trọng – Ngọc ti bì – Đỗ trọng bắc hay Mộc miên.

Đỗ trọng là loài cây gỗ sống lâu năm, cao từ 15-20m, đường kính thân cây từ 33-50cm. Lá mọc so le, phiến lá hình trứng hơi tròn, đuôi lá nhọn, mặt lá màu xanh đậm, mép lá có răng cưa. Lá non có lông tơ, lá già thì bóng láng, cuống lá có rãnh. Hoa đơn tính khác gốc, không có bao hoa. Quả hình thoi, đầu quả xẻ làm hai, tạo thành hình chữ V.

cây thuốc đỗ trọng

Cây thuốc dược liệu đỗ trọng

2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Thành phần hóa học của đỗ trọng chứa rất nhiều hoạt chất quý, bao gồm: Alcaloids, vitamin C, Gutta – Percha, Glycoside, Potassium, Albumin chất béo, chất màu, tinh dầu và các muối vô cơ.

3. MÙI VỊ

Đỗ trọng gần như không mùi, vị hơi đắng, nhai có bã keo. Nếu bẻ ra, có nhiều sợi tơ dai, óng ánh, khó đứt.

4. THU HÁI VÀ CÁCH CHẾ BIẾN

Thu hái:

Cây đỗ trọng có xuất xứ từ Trung Quốc, ngày nay được trồng nhiều ở tỉnh Lào Cai và một số tỉnh vùng núi phía bắc nước ta.

Bộ phận dùng làm vị thuốc là vỏ cây đỗ trọng, được thu hái vào mùa hạ, khoảng tháng tư và tháng năm. Chọn những cây đã trồng từ 10 năm trở lên, thân lớn, bóc lấy vỏ. Người ta thường chỉ bóc 1/3 vỏ quanh thân cây để giữ cho cây tiếp tục sinh vỏ mới và có thể thu hái tiếp.

Chế biến:

Vỏ bóc về đem luộc nước sôi rồi trải ở chỗ bằng phẳng, lót rơm bên dưới, bên trên nén chặt làm cho vỏ phẳng, lấy rơm phủ kín xung quanh để nhựa chảy hết ra. Sau một tuần, nếu thấy vỏ có màu tím thì có thể dừng ủ, dỡ ra đem phơi, cạo thật sạch lớp vỏ bên ngoài, làm cho vỏ nhẵn bóng, cuối cùng cắt thành từng miếng.

Vỏ cây đỗ trọng được bào chế dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu, liều dùng 5 – 12g tùy theo chỉ định điều trị bệnh khác nhau,

5. CÔNG DỤNG

Đỗ trọng là một vị thuốc bổ can thận, cường gân cốt, chủ trị chứng đau lưng, mỏi gối, đau thần kinh tọa, thần kinh liên sườn, thoát vị đĩa đệm, động thai, liệt dương do thận hư, là thành phần không thể thiếu trong các bài thuốc chữa vô sinh, hiếm muộn.

6. BÀO CHẾ THUỐC CHỮA BỆNH

Liều dùng: Uống 6 – l0g/ngày, dạng thuốc sắc, bột, cao lỏng hay ngâm rượu.

bài thuốc sử dụng cây đỗ trọng

Đỗ trọng là vị thuốc quen thuộc trong rất nhiều bài thuốc nam

6.1. Bài thuốc trị chứng đau lưng do thận hư

Bài thuốc 1: Áp dụng với người thận dương hư

Đỗ trọng, hoài sơn mỗi vị 16g , lộc giác giao 10g, đương quy, câu kỷ tử, thỏ ty tử mỗi vị 12g, nhục quế 8g, phụ tử 6g và thục địa 26g, sắc lên để uống hoặc tán bột, viên thành viên thuốc.

Bài thuốc 2: Áp dụng với người thận âm hư

Đỗ trọng 12g, nhục thung dung 12g, sơn thù 12g, hoài sơn 12g, thỏ ty tử 12g, ngưu tất 12g, câu kỷ tử 16g, sinh địa 16g, tất cả đem sắc lên uống hoặc trộn thành viên uống.

6.2. Bài thuốc trị đau dây thần kinh tọa do thoái hóa cột sống

Đỗ trọng, cam thảo và phòng phong mỗi vị 8g, quế chi và tế tân mỗi vị 6g, tang ký sinh, đảng sâm, bạch thược, độc hoạt, ngưu tất, phục linh, đại táo, thục địa và đương quy mỗi vị 12g. Sắc tất cả các vị lên uống mỗi ngày 1 thang.

6.3. Bài thuốc trị đau cột sống và đau ngang thắt lưng do phong hàn

Đỗ trọng 640g, đem cắt nhỏ sao với rượu, để ngâm rượu trong vòng 10 ngày. Ngày uống 3 ly, mỗi lần 1 ly nhỏ.

6.4. Bài thuốc đỗ trọng điều trị huyết áp cao

Bài thuốc 1:

Đỗ trọng 16g, mẫu lệ sống 20g, tang ký sinh 16g, câu kỷ tử và cúc hoa mỗi vị 12g, đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

Bài thuốc 2:

Đỗ trọng 80g, hạ khô thảo 80g, thục địa 40g và đơn bì 40g, tất cả tán thành bột rồi viên lại, mỗi lần uống 12g, ngày 2 – 3 lần.

6.5. Bài thuốc trị di tinh, liệt dương

Đỗ trọng 160g, câu kỷ tử, thỏ ty tử, sơn dương, ngưu tất, sơn thù và mạch môn mỗi vị 160g, thục địa 230g, lộc nhung 80g và ngũ vị tử 40g. Trộn các vị thuốc trên lại với nhau, tán thành bột mịn, mỗi lần uống 12g với nước muối nhạt, ngày uống 2 lần.

6.6. Bài thuốc trị chứng chảy máu não và tai biến do huyết áp cao

Đỗ trọng 12.5g, cam thảo 15.5g, lá sen 15.5g, bạch thược 16g, tang ký sinh, mạch môn và sinh địa mỗi vị 10g, tất cả đem sắc lên uống nhiều lần trong ngày, uống liên tục 7 ngày.

6.7. Bài thuốc trị chứng hen phế quản (giai đoạn ổn định)

Đỗ trọng 60g, ngưu tất, mạch môn, nhau thai khô và thiên môn mỗi vị 40g, quy bản và hoàng bá mỗi vị 60g, thục địa 80g, tán nhỏ các vị thuốc này thành viên, uống 2 lần mỗi ngày, mỗi lần uống 10g.

6.8. Bài thuốc trị đau bụng kinh

Bài thuốc 1:

Đỗ trọng, hương phụ, bạch thược, đương quy, phục linh, và xuyên khung mỗi vị 8g, tục đoạn, bạch truật, đảng sâm và thục địa mỗi vị 12g, cam thảo 4g, đem sắc lấy nước uống.

Bài thuốc 2:

Đỗ trọng, ngải cứu, a giao, đương quy và xuyên khung mỗi vị 8g, phá cố chỉ, hoàng kỳ, bạch truật, thục địa và hoài sơn mỗi vị 12g, đảng sâm 16g, đem sắc lấy nước uống.

6.9. Bài thuốc chữa động thai và các bệnh sau khi sinh đẻ

Đỗ trọng và táo tàu giã nát, viên thành viên to, mỗi lần dùng 10 viên, ngày uống 2 lần.

6.10. Bài thuốc phòng ngừa sảy thai

Đỗ trọng, ý dĩ (sao), đỗ trọng, tục đoạn, củ gai bánh, ba kích, đương quy, vú bò, cẩu tích, ba kích, thục địa mỗi vị 10g, đem sắc lên để uống.

7. LƯU Ý KHI SỬ DỤNG

– Không sử dụng cho người mắc chứng khó cầm máu, máu khó đông.

– Không dùng cho người có chứng âm hư

– Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng, vì thuốc có thể truyền qua đường cho con bú.

– Không dùng đồng thời với Xà thoái và Huyền sâm.

Nếu cần thông tin thêm về dược liệu đỗ trọng và phương pháp điều trị các bệnh xương khớp, bạn vui lòng liên hệ hotline tư vấn 0865344349 nhé!

XEM THÊM:

  • Đẳng sâm – vị thuốc quý được ví như “nhân sâm” của người nghèo
  • Lá sói rừng – vị thuốc tiêu viêm, giảm đau mạnh như tân dược
  • Cốt toái bổ – vị thuốc quý được đông đảo người bệnh tin tưởng
  • Cây Hy thiêm – Vị thuốc giúp giảm đau xương khớp

Từ khóa » Tác Dụng Của Cây Xẻ Ba