Đoàn Khuê – Wikipedia Tiếng Việt

Đại tướngĐoàn Khuê
Chức vụ
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam
Nhiệm kỳ9 tháng 8, 1991 – 29 tháng 12, 19976 năm, 142 ngày
Tiền nhiệmLê Đức Anh
Kế nhiệmPhạm Văn Trà
Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam
Nhiệm kỳ16 tháng 2, 1987 – 9 tháng 8, 19914 năm, 174 ngày
Tiền nhiệmLê Đức Anh
Kế nhiệmĐào Đình Luyện
Đại biểu Quốc hội khoá VII, VIII, IX
Nhiệm kỳ26 tháng 4, 1981 – 20 tháng 7, 199716 năm, 85 ngày
Tư lệnh Quân khu V
Nhiệm kỳ1977 – 1980
Tiền nhiệmChu Huy Mân
Kế nhiệmNguyễn Chơn
Trưởng ban Vận động thống nhất Đảng bộ Quảng Bình
Nhiệm kỳ2 tháng 7, 1945 – 7 tháng 10, 1945−97 ngày
Tiền nhiệmđầu tiên
Kế nhiệmNguyễn Đình Chuyên
Thông tin cá nhân
Quốc tịchViệt Nam
Sinh(1923-10-29)29 tháng 10, 1923Triệu Phong, Quảng Trị, Liên bang Đông Dương
Mất16 tháng 1, 1999(1999-01-16) (75 tuổi)Hà Nội, Việt Nam
Binh nghiệp
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1945–1997
Cấp bậc  Đại tướng
Chỉ huy Việt Minh Quân đội nhân dân Việt Nam
Tham chiếnChiến tranh biên giới Tây Nam

Đoàn Khuê (1923 – 1999), bí danh Võ Tiến Trình, là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Đại tướng. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1991 – 1997), Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (1987 – 1991).[1]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Đoàn Khuê sinh ngày 29 tháng 10 năm 1923. Quê quán thôn Gia Đẳng, xã Triệu Tân, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị (nay là xã Triệu Phong 2, tỉnh Quảng Trị).[2] Trú quán: Số nhà 30 Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.

Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương trước Cách mạng Tháng Tám 1945.

Năm 1940: bị thực dân Pháp bắt giam, đày đi Buôn Ma Thuột.[3]

Tháng 6/1945: ông tham gia thành lập Tỉnh ủy lâm thời, Chủ nhiệm Việt Minh, Ủy viên Quân sự tỉnh Quảng Bình. Ông nhập ngũ tháng 9 năm 1945.

1946 - 1947: Chính trị viên Trường Lục quân Trung học Quảng Ngãi.

1947 - 1954: Chính ủy Trung đoàn, Phó Chính ủy Sư đoàn 305.

1954 - 1960: Phó Chính ủy Sư đoàn 675, phụ trách Chính ủy Sư đoàn 351; Chính ủy Lữ đoàn 270.

Năm 1960 - 1964: Phó Chính ủy Quân khu 4.

Năm 1964 - 1975: Phó Chính ủy Quân khu 5, tham gia chỉ huy nhiều chiến dịch trên địa bàn quân khu.

1977 - 1983: Chính ủy kiêm Tư lệnh Quân khu 5.

Tháng 5/1983 - 1987: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng, Tư lệnh Quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia.

1987 - 1991: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tháng 8/1991 - 1997: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương.

Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam các khóa IV - VIII; Ủy viên Bộ Chính trị các khóa VI - VIII (1997), Đại biểu Quốc hội khóa VII - IX.

Ông được phong hàm Thiếu tướng năm 1974, Trung tướng năm 1980, Thượng tướng năm 1984, Đại tướng năm 1990.

Ông mất ngày 16 tháng 1 năm 1999 tại Hà Nội, an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch.

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Cha của ông là cụ Đoàn Cầu, được kết nạp vào Đảng rất sớm và là người Cộng sản đầu tiên của làng Gia Đẳng, xã Triệu Lăng, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, nay là xã Triệu Lăng, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Mẹ của ông là cụ Nguyễn Thị Dương (1902). Hai cụ có tám người con thì 5 người con là Liệt sĩ, cụ bà được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất và truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng theo Quyết định số 394 KT/CTN, ngày 17/12/1994.[4] Năm người con liệt sĩ là:

1. Đoàn Đình

2. Đoàn Giao

3. Đoàn Ngọc Anh

4. Đoàn Cư

5. Đoàn Thị Tùng

Ông có hai người em trai là sĩ quan cao cấp của quân đội là Trung tướng Đoàn Chương (nguyên Viện trưởng Viện Chiến lược quân sự) và Đại tá Đoàn Thúy.

Ông kết hôn với bà Trương Thị Sương vào cuối năm 1950. Hai người có hai người con:

  • Con gái Đoàn Thị Minh.
  • Con trai là Đại tá Đoàn Xuân Thắng.

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Nửa thế kỷ chiến đấu dưới lá cờ vẻ vang của Đảng/ Đoàn Khuê.- In lần thứ 2.- H.: Quân đội nhân dân, 2004.- 215tr; Tóm tắt nội dung: Gồm những bài viết và bài nói của Đại tướng Đoàn Khuê trong 2 năm 1994 – 1995 về đường lối chính trị, quân sự của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Định hướng cho nhiệm vụ xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại và phát huy truyền thống đoàn kết hiệp đồng, bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa.

Tác phẩm "Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945-1975 - Thắng lợi và bài học" do Đoàn Khuê đồng biên soạn với 15 tác giả khác đã được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh vào năm 2007.[5]

Khen thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý:

  • Huân chương Sao Vàng (truy tặng năm 2007).
  • Huân chương Hồ Chí Minh.
  • 2 Huân chương Quân công hạng Nhất.
  • 2 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
  • Huân chương Chiến thắng hạng Nhất.
  • Huân chương Kháng chiến hạng Nhất.
  • Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất.
  • Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhì.
  • Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Ba.
  • Huy chương Quân kỳ quyết thắng.
  • Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba và nhiều huân, huy chương khác.[6]

Vinh danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Phố Đoàn Khuê được HĐND thành phố Hà Nội đặt tên cho một con đường thuộc phường Việt Hưng, quận Long biên rộng 40 mét, dài 2 100 mét (năm 2013).

  • Ở phường Khuê Mỹ (thành phố Đà Nẵng); thành phố Đông Hà (tỉnh Quảng Trị); thành phố Kon Tum (tỉnh Kon Tum); thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ (tỉnh Đắk Lắk) đều có tên đường 'Đoàn Khuê".
  • Ở thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định, cũng có một con đường mang tên Đoàn Khuê, thuộc khu đô thị Thống Nhất, phường Lộc Hạ, với chiều rộng 16,5m, dài khoảng 400m.

Lịch sử thụ phong quân hàm

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm thụ phong 1974 1980 1984 1990
Cấp bậc
Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng Đại tướng

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Thượng tướng Lê Huy Vịnh (ngày 26 tháng 10 năm 2023). "Đại tướng Đoàn Khuê - Nhà chính trị, quân sự song toàn". Báo Quân đội nhân dân.
  2. ^ "Bộ trưởng Đoàn Khuê (từ 1991 - 1997)". Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng.
  3. ^ "Tiểu sử Đại tướng Đoàn Khuê".
  4. ^ Nguyễn Chí Hiếu (ngày 24 tháng 10 năm 2023). "Hai người phụ nữ đặc biệt trong cuộc đời của Đại tướng Đoàn Khuê". Báo Quảng Trị.
  5. ^ P.Liên (ngày 5 tháng 7 năm 2007). "Trao Giải thưởng Hồ Chí Minh cho 16 tác giả Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945-1975 - Thắng lợi và bài học". Báo Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ Khánh Huyền (ngày 24 tháng 10 năm 2023). "Triển lãm hơn 200 hình ảnh, tài liệu, hiện vật về Đại tướng Đoàn Khuê". Báo Quân đội nhân dân.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đại tướng Đoàn Khuê-Nhà chính trị, quân sự xuất sắc (Báo Quân đội nhân dân online)
  • Đại tướng Đoàn Khuê-vị chỉ huy mưu lược (Báo Đất Việt) Lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2016 tại Wayback Machine
  • Đại tướng Đoàn Khuê - Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng Việt Nam
  • Đoàn Khuê thăm Trung Quốc Lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2006 tại Wayback Machine
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • ISNI
  • VIAF
  • FAST
  • WorldCat
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Pháp
  • BnF data
  • x
  • t
  • s
Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam
  • Võ Nguyên Giáp (1948)
  • Nguyễn Chí Thanh (1959)
  • Văn Tiến Dũng (1974)
  • Hoàng Văn Thái (1980)
  • Chu Huy Mân (1982)
  • Lê Đức Anh (1984)
  • Lê Trọng Tấn (1984)
  • Đoàn Khuê (1990)
  • Nguyễn Quyết (1990)
  • Phạm Văn Trà (2003)
  • Lê Văn Dũng (2007)
  • Phùng Quang Thanh (2007)
  • Đỗ Bá Tỵ (2015)
  • Ngô Xuân Lịch (2015)
  • Lương Cường (2019)
  • Phan Văn Giang (2021)
  • Nguyễn Tân Cương (2024)
  • Trịnh Văn Quyết (2025)
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa VII
  • Đỗ Mười
  • Lê Đức Anh
  • Võ Văn Kiệt
  • Đào Duy Tùng
  • Lê Khả Phiêu
  • Nguyễn Mạnh Cầm
  • Phan Văn Khải
  • Đoàn Khuê
  • Nguyễn Đức Bình
  • Vũ Oanh
  • Lê Phước Thọ
  • Bùi Thiện Ngộ
  • Nông Đức Mạnh
  • Võ Trần Chí
  • Phạm Thế Duyệt
  • Nguyễn Hà Phan
  • Đỗ Quang Thắng
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa VIII
  • Đỗ Mười
  • Lê Đức Anh
  • Võ Văn Kiệt
  • Nông Đức Mạnh
  • Lê Khả Phiêu
  • Nguyễn Mạnh Cầm
  • Phan Văn Khải
  • Đoàn Khuê
  • Nguyễn Đức Bình
  • Nguyễn Văn An
  • Phạm Văn Trà
  • Trần Đức Lương
  • Nguyễn Thị Xuân Mỹ
  • Trương Tấn Sang
  • Lê Xuân Tùng
  • Lê Minh Hương
  • Nguyễn Đình Tứ
  • Nguyễn Tấn Dũng
  • Phạm Thế Duyệt
  • Bầu bổ sung sau Hội nghị Trung ương tháng 12 năm 1997:
  • Nguyễn Minh Triết
  • Nguyễn Phú Trọng
  • Phan Diễn
  • Phạm Thanh Ngân
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
  • x
  • t
  • s
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam Việt Nam
  • Chu Văn Tấn (1945–1946)
  • Phan Anh (1946)
  • Võ Nguyên Giáp (1946–1947)
  • Tạ Quang Bửu (1947–1948)
  • Võ Nguyên Giáp (1948–1981)
  • Trần Nam Trung¹ (1969–1976)
  • Văn Tiến Dũng (1981–1986)
  • Lê Đức Anh (1987–1991)
  • Đoàn Khuê (1991–1997)
  • Phạm Văn Trà (1997–2006)
  • Phùng Quang Thanh (2006–2016)
  • Ngô Xuân Lịch (2016–2021)
  • Phan Văn Giang (2021–)
¹ Bộ trưởng Chính phủ Cộng hòa miền Nam Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam
  • Hoàng Văn Thái (1945–1953)
  • Văn Tiến Dũng (1953–1954)
  • Hoàng Văn Thái (1954)
  • Văn Tiến Dũng (1954–1978)
  • Lê Trọng Tấn (1978–1986)
  • Lê Đức Anh (1986–1987)
  • Đoàn Khuê (1987–1991)
  • Đào Đình Luyện (1991–1995)
  • Phạm Văn Trà (1995–1997)
  • Đào Trọng Lịch (1997–1998)
  • Lê Văn Dũng (1998–2001)
  • Phùng Quang Thanh (2001–2006)
  • Nguyễn Khắc Nghiên (2006–2010)
  • Đỗ Bá Tỵ (2010–2016)
  • Phan Văn Giang (2016–2021)
  • Nguyễn Tân Cương (2021–)

Từ khóa » đoàn Khuê Kon Tum