Doanh Nghiệp Có Phải Nộp Lại Tờ Khai Lệ Phí Môn Bài Khi Nộp Phí Môn ...

Trường hợp doanh nghiệp của tôi nộp thuế môn bài thì khi đó có cần phải tới cơ quan có thẩm quyền để nộp tờ khai luôn không? Nếu năm truớc đã nộp rồi, năm nay nộp tiếp thì có phải lập tờ khai không? Xin cám ơn! Mục lục bài viết Nội dung chính
  • Những đối tượng nào phải nộp lệ phí môn bài theo quy định pháp luật?
  • Doanh nghiệp dựa vào căn cứ nào để xác định phí môn bài mà mình phải nộp hằng năm?
  • Doanh nghiệp có phải nộp lại tờ khai lệ phí môn bài khi nộp phí môn bài hay không?

Những đối tượng nào phải nộp lệ phí môn bài theo quy định pháp luật?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về đối tượng phải nộp phí môn bài như sau:

"Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh."

Như vậy, những đối tượng thuộc Điều 2 Nghị định này phải nộp phí môn bài hằng năm.

Doanh nghiệp dựa vào căn cứ nào để xác định phí môn bài mà mình phải nộp hằng năm?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về mức phí môn bài doanh nghiệp phải nộp như sau:

"Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài
1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư."

Theo đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào vốn điều lệ của mình để xác định mức phí môn bài mà mình phải nộp.

Doanh nghiệp có phải nộp lại tờ khai lệ phí môn bài khi nộp phí môn bài hay không?

Doanh nghiệp có phải nộp lại tờ khai khi nộp phí môn bài hay không?

Tờ khai lệ phí môn bài

Tải trọn bộ các văn bản về doanh nghiệp nộp lại tờ khai lệ phí môn bài: Tải về

Căn cứ Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP) quy định về khai, nộp lệ phí môn bài như sau:

"Điều 5. Khai, nộp lệ phí môn bài
1. Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
a) Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành thuế để xác định doanh thu kinh doanh làm căn cứ tính mức lệ phí môn bài phải nộp của hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán
4. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) nộp lệ phí môn bài như sau:
- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.
- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể, ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại nộp lệ phí môn bài như sau:
- Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.
- Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.”
5. Lệ phí môn bài thu được phải nộp 100% vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật."

Đồng thời tại Điều 6 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 6. Hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp người nộp thuế môn bài đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài cho các năm tiếp theo nếu không có thay đổi các yếu tố làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài phải nộp.
...”

Theo đó, không có quy định về việc phải nộp tờ khai lệ phí môn bài kèm theo khi nộp lệ phí môn bài nên bạn không cần phải nộp tờ khai. Ngoài ra, nộp thuế môn bài trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài cho các năm tiếp theo nếu không có thay đổi các yếu tố làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài phải nộp.

Từ khóa » Tờ Khai Thuế Môn Bài Có Phải Nộp Hàng Năm Không