Doanh Nghiệp Có Vị Trí độc Quyền Là Gì? Những Hành Vi Lạm Dụng Vị ...

Doanh nghiệp có vị độc quyền được pháp luật quy định như thế nào? Việc làm dụng ví trí độc quyền có bị pháp luật về cạnh tranh xử phạt hay không? Pháp luật đặt ra những hình thức xử phạt nào đối với trường hợp vi phạm này? Mục lục bài viết Nội dung chính
  • Doanh nghiệp có vị trí độc quyền được hiểu như thế nào?
  • Những hành vi lạm dụng vị trí độc quyền nào bị pháp luật cấm thực hiện?
  • Thẩm quyền và hình thức xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền

Doanh nghiệp có vị trí độc quyền được hiểu như thế nào?

Điều 25 Luật Cạnh tranh 2018 định nghĩa như sau:

"Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan."

Theo đó, nếu không tồn tại một doanh nghiệp nào khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ liên quan, thì doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nói trên được xem là doanh nghiệp có vị trí độc quyền.

Doanh nghiệp có vị trí độc quyền là gì?

Doanh nghiệp có vị trí độc quyền là gì?

Những hành vi lạm dụng vị trí độc quyền nào bị pháp luật cấm thực hiện?

Khoản 2 Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018, quy định về hành vi, lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm như sau:

Doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:

+ Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;

+ Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;

+ Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;

+ Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;

+ Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;

+ Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;

+ Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;

+ Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.

Thẩm quyền và hình thức xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền

Khoản 3 Điều 113 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thẩm quyền và hình thức xử lý vi phạm như sau:

"3. Đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có các thẩm quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này;
c) Áp dụng biện pháp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 và các điểm a, b, d, đ, e khoản 4 Điều 110 của Luật này;"

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về phạt tiền cụ thể như sau:

"1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự."

Ngoài ra, doanh nghiệp bị vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo điểm b và điểm c khoản 3 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh;

+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

- Ngoài các hình thức xử phạt theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018, bao gồm:

+ Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền;

+ Loại bỏ điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh;

+ Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;

+ Cải chính công khai;

+ Các biện pháp cần thiết khác để khắc phục tác động của hành vi vi phạm.

Nhìn chung, hiện nay, để tránh sự tác động trực tiếp từ các doanh nghiệp có vị trí độc quyền, nhà nước đã đặt ra những quy định chặt chẽ và cụ thể, nhằm kiểm soát việc lạm dụng ví trí độc quyền để gây ra những hạn chế cho nền kinh tế thị trường.

Từ khóa » đơn Vị độc Quyền