(DOC) Bt So Oxi Hoa | Bình Thanh

Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less

Outline

keyboard_arrow_downTitleAbstractFirst page of “Bt so oxi hoa”Academia Logodownload

Download Free PDF

Download Free DOCBt so oxi hoaProfile image of Bình ThanhBình Thanhvisibility

description

1 page

descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareShareclose

Sign up for access to the world's latest research

Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impact

Abstract

Bài 1: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong các hợp chất và ion sau N : NH 3 , NH 4 + , H 2 N-NH 2 (hidrazin), NH 2 OH (hidroxylamin), NO 2-, NO 3-O : H 2 O, O 2-(ion oxit), H 2 O 2 , O 2 2-(ion peoxit) P : H 3 P, H 3 PO 3 , H 3 PO 4 , HPO 4 2-, PO 4 3-, P 4 O 6 , P 4 O 10 , POCl 3 , H 4 P 2 O 7 S : H 2 S, S 2-, S 2 O 3 2-, S 4 O 6 , SO 3 2-, SO 4 2-Mn : Mn 2+ , Mn(OH) 2 , MnO 2 , MnO 4 2-, MnO 4-, Mn 2 (CO) 10 , CH 3 Mn(CO) 5 Cr: Cr 2+ , Cr 3+ , Cr(OH) 3 , CrO 2-, Cr 2 O 7 2-, CrO 4 2-Fe: Fe 2+ , Fe(OH) 2 , Fe 3+ , Fe(OH) 3 , Fe(H 2 O) 3 (OH) 3 , [Fe(CN) 4 ] 2-, Fe(CO) 5 , Fe(CO) 4 Bài 2: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong các hợp chất và ion sau Bài 3: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong các hợp chất và ion sau

... Read more

Related papers

Ứng Dụng VI Bao Giọt Tụ Trong Công Nghiệp Thực PhẩmBình Hoàng

Can Tho University Journal of Science

Vi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên (polyphenol, carotenoid, …) cũng như vi sinh vật có lợi (nấm men, probiotic) giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTổng Hợp Đồng (I) Oxit Từ Rác Thải Điện TửHồng Hoà

TNU Journal of Science and Technology

Trong bài báo này, đồng (I) oxit (Cu2O) được tổng hợp thành công từ dung dịch đồng (II) sunfat (CuSO4), glucozơ, natri hidroxit (NaOH). Dung dịch CuSO4 được tách từ rác thải điện tử theo phương pháp hỏa luyện kết hợp với thủy luyện. Vật liệu này được nghiên cứu tổng hợp bằng các phương pháp thực hiện và ảnh hưởng của pH cho thấy cho từ từ dung dịch CuSO4 vào dung dịch gồm NaOH và glucozơ có pH = 12 thu được Cu2O có cấu trúc nano. Qua việc phân tích cấu trúc bằng phương pháp XRD và SEM cho thấy tổng hợp vật liệu Cu2O có kích thước tinh thể tính theo phương pháp XRD là 8,75 nm, hằng số mạng bằng 0,43 nm, độ biến dạng bằng 0,004; mật độ lệch vị trí bằng 0,013. Các hạt Cu2O tạo thành tương đối đồng đều, kích thước hạt khoảng 50 nm. Vật liệu Cu2O có cấu trúc nano tổng hợp được vừa giải quyết vấn đề ô nhiễm rác thải điện tử, vừa tổng hợp được vật liệu nano có ứng dụng cao.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPHÁT HIỆN Bacillus sp. VK2 PHÂN LẬP TỪ Acropora hyacinthus Ở NINH THUẬN KHÁNG VI KHUẨN GÂY BỆNH “WHITE POX” CHO SAN HÔ Acropora palmataNguyễn Hạnh

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2018

Coral associated bacteria and their role for the host are currently one of the interested issues for research and scientists worldwide. Search of associated bacteria with some species of hard coral in Hang Rai, Ninh Thuan found that the strain VK2 was the most abundant culture from Acropora hyacinthus. This bacterium was implicated to further study for antimicrobial tests with Bacillus subtilis ATCC6633, Salmonella typhimurium ATCC6994, Escherichia coli O157, and Serratia marcescens PDL100 by agar diffusion method on MHA. The bacterium was identified as Bacillus sp. VK2. This strain showed inhibition of Serratia marcescens strain PDL100-as pandemic white pox disease for elkhorn coral Acropora palmata in Florida Keys, USA. However Bacillus sp. strain VK2 showed no inhibition against other indicators.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐánh Giá Khả Năng Chống Oxy Hóa Của Dịch Chiết Hành, Tỏi, Hành Tăm Và Ứng Dụng Trong Bảo Quản Dầu Lạc Truyền ThốngKhánh Bảo

Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế

Chất chống oxy hóa của hành, tỏi và hành tăm được chiết với ethanol 99% ở các tỷ lệ nguyên liệu : dung môi 1:2; 1:3 và 1:4 (w/v). Tỷ lệ 1:4 có hiệu suất chiết cao nhất ở cả 3 loại nguyên liệu, trong đó, tỏi có hiệu suất thu hồi cao chiết cao nhất, đạt 19,81% so với 18,23% và 16,90% của hành tăm và hành. Phương pháp bắt gốc tự do DPPH (2,2 – Diphenyl – 1 –picrylhydrazyl) được sử dụng để đánh giá khả năng chống oxy hóa của cao chiết hành, tỏi và hành tăm. Tỷ lệ bắt gốc tự do của cao chiết tỏi cao hơn so với hành tăm và hành ở tất cả các nồng độ khảo sát, 300, 600 và 900 µg/L. Nồng độ cao chiết càng cao, tỷ lệ bắt gốc tự do càng lớn. Ở nồng độ 900 µg/L của cao chiết tỏi, hành tăm và hành, tỷ lệ bắt gốc tự do đạt lần lượt 51,13%, 48,97% và 20,78%. Bổ sung cao chiết tỏi vào dầu lạc truyền thống ở nồng độ 900 µg/L giúp duy trì được chất lượng của dầu trong 8 tháng khi các chỉ tiêu peroxide (9,94 meqO2/kg), acid (4,19 mgKOH/g), xà phòng (198,21 mgKOH/g) và iodine (80,04 Wijs) vẫn trong giớ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightCường Độ Ánh Sáng Ảnh Hưởng Lên Sự Tăng Trưởng, Tích Lũy Sắc Tố, Hợp Chất Phenolic Và Khả Năng Chống Oxy Hóa Của VI Tảo Haematococcus PluvialisTrung Vo

Tạp chí Khoa học, 2021

Haematococcus pluvialis là một loài vi tảo lục đơn bào có giá trị thương mại cao nhờ khả năng tích lũy một lượng lớn astaxanthin trong tế bào. Ánh sáng là một trong những tác nhân chính ảnh hưởng lên sự tăng trưởng và tích lũy sắc tố, hợp chất phenolic và khả năng chống oxy hóa của tế bào H. pluvialis. Trong nghiên cứu này, bốn cường độ ánh sáng từ 20 µmol photon.m-2.s-1 đến 100µmol photon.m-2.s-1 được thực hiện nhằm khảo sát sự tăng trưởng, tổng hợp sắc tố, hàm lượng carotenoid, phenolic và khả năng chống oxy hóa của vi tảo H.pluvialis trên 2 môi trường OHM và BG11. Kết quả cho thấy, ở cường độ ánh sáng thấp 20 đến 50 µmol photon.m-2.s-1 tế bào H. pluvialis duy trì giai đoạn tăng trưởng sinh dưỡng và mật độ tế bào cao. Tuy nhiên, ở cường độ ánh sáng cao 70 đến 100 µmol photon.m-2.s-1 tế bào chuyển sang giai đoạn bào nang sớm hơn, tăng trưởng thấp, hàm lượng sắc tố, phenolic và khả năng chống oxy hóa cao hơn điều kiện cường độ ánh sáng thấp ở cả 2 môi trường OHM và BG11.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightHiệu Quả Trừ Một Số Sâu Hại Rau Của Các Hỗn Hợp VI Sinh Vật Diệt Côn TrùngVan Tien

Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development

Hiện nay nhu cầu sản xuất rau an toàn đòi hỏi việc sử dụng các chế phẩm sinh học thay thế các chất hóa học trong phòng trừ sâu hại. Các chế phẩm sinh học để trừ sâu đã được phát triển chủ yếu đều dựa trên hoạt tính của các đơn chủng nên phổ tác dụng còn hẹp. Do đó, chúng tôi thử nghiệm tạo một số hỗn hợp chứa vi khuẩn Bacillus thuringiensis PAM32 (Bt), nấm Metarhizium anisopliae PAM23 và nấm Beauveria bassiana PAM21 và đánh giá khả năng diệt một số loại sâu hại rau khác nhau của các hỗn hợp này cũng như tìm hiểu tác dụng cộng gộp của các chủng. Các hỗn hợp vi sinh vật đã có hiệu quả cao diệt sâu xanh (Helicoverpa armigera, tuổi 3) (diệt 85% số sâu sau ba ngày) và giòi đục lá (Liriomyza sativae) (giảm 70% số lá cây cà chua bị giòi hại ngoài thực tế). Sự có mặt của Bt trong các hỗn hợp làm tăng hiệu quả diệt sâu (thêm tới 50%), kể cả đối với rầy xanh (Empoasca flavescens, tuổi 4) khi thử nghiệm thực tế; còn khi không có Bt thì hiệu quả diệt nấm vẫn thể hiện, dù chậm hơn. Như vậy, việc...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Bột Bí Đao Uống Liền Bằng Phương Pháp Sấy Thăng HoaTrần Tử Kiều Nguyệt

TNU Journal of Science and Technology, 2021

Chế biến bột bí đao uống liền sấy thăng hoa một trong những biện pháp nhằm kéo dài thời gian tồn trữ của sản phẩm so với bí đao tươi nguyên liệu. Mục đích của nghiên cứu này là tạo ra bột bí đao uống liền từ nguyên liệu bí đao chanh có giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan tốt, góp phần đa dạng hóa sản phẩm và giải quyết đầu ra bí đao tươi dồi dào sau thu hoạch của nông dân. Trong nghiên cứu này, bí đao được chần ở 85º trong 1 phút sau đó cấp đông ở -20ºC trong thời gian 2 ngày, sau cấp đông lấy ra để ép lấy nước dịch. Phối trộn dịch ép với 1% dịch lá dứa (v/v) và chất mang bổ sung là bột sắn dây đã hồ hóa, maltodextrin. Bán thành phẩm được chuyển lạnh đông, sấy thăng hoa. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung maltodextrin 2,5% và sắn dây 3% (w/v) vào dịch bí đao cho chất lượng sản phẩm tốt nhất. Bột bí đao uống liền tạo ra có chất lượng cảm quan của bột bí đao tốt và dịch hoàn nguyên có hàm lượng chất rắn hòa tan 97,330brix, mùi vị đặc trưng. Sản phẩm bột bí đao uống liền sấy thăng ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBào chế và khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của hệ vi hạt từ fibroin tơ tằm chứa dịch chiết hoa Wedelia trilobata LCường Huynh

Can Tho University Journal of Science

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tải các hợp chất polyphenol từ dịch chiết hoa sài đất ba thùy (Wedelia trilobata L. - WT) vào vi hạt fibroin tơ tằm và khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của các sản phẩm, sử dụng phương pháp DPPH (2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl). Dịch chiết được nạp vào vi hạt bằng phương pháp đồng ngưng tụ. Hệ vi hạt fibroin chứa dịch chiết có kích thước trung bình là 7,11 µm, hiệu suất tải dịch chiết khá cao (74,13%) và có khả năng kiểm soát quá trình giải phóng polyphenol trong hệ đệm pH 7,4. Hơn nữa, dịch chiết WT có hoạt tính kháng oxy hóa rất cao (IC50=8,67 µg/mL) và vi hạt sau khi được tải dịch chiết cũng giữ được khả năng kháng oxy hóa (ở các mốc thời gian 30, 90, 180 phút, lần lượt là 27,89%, 44,75%, 52,61%). Do hệ vi hạt có khả năng giải phóng hoạt chất có kiểm soát, dẫn đến khả năng kháng oxy hóa của hệ phụ thuộc vào thời gian. Tóm lại, hệ vi hạt chứa cao WT là một ứng dụng tiềm năng cho các dạng thuốc phóng thích có kiểm soát.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightThành Phần Hóa Học Và Hoạt Tính Chống Oxy Hóa Của Cao Chiết Từ Phần Trên Mặt Đất Của Cây Cơm Rượu Hoa Nhỏ (Glycosmis Parviflora (Sims) Little)Nguyễn Thị Thu Thùy

TNU Journal of Science and Technology, 2021

Loài Cơm rượu hoa nhỏ (Glycosmis parviflora (Sims) Little) được sử dụng trong y học cổ truyền nước ta để chữa cảm mạo, ho, ăn uống không tiêu... Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài này còn ít. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định hàm lượng phenolic tổng, flavonoid toàn phần và đánh giá tác dụng chống oxy hóa của cao toàn phần và các cao phân đoạn từ phần trên mặt đất cây Cơm rượu hoa nhỏ. Phenolic tổng, flavonoid toàn phần và hoạt tính chống oxy hóa được xác định bằng phương pháp quang phổ sử dụng thuốc thử lần lượt là Folin-Ciocalteu, AlCl3 và dung dịch 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) trong methanol. Kết quả cho thấy, cao ethyl acetat có hàm lượng phenolic tổng cao nhất, tương đương147,47± 0,33mgQAE/g cao chiết; cao n-hexane có hàm lượng flavonoid toàn phần cao nhất, tương đương132,71 ± 0,14mg QE/g cao chiết; hoạt tính chống oxy hóacủa cao ethylacetat mạnh nhất với IC50 = 36,36 ± 0,10 μg/mL và cao n-hexane kém nhất với IC50 = 416,65 ±...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightOverview on Ngu che tieu binh Bac ky nghich phi and Ngu che tieu binh Nam ky tac khau poetry by King Minh MenhKhuyen Nguyen

Science and Technology Development Journal, 2014

Ngu che tieu binh Bac ky nghich phi and Ngu che tieu binh Nam Ky tac khau form the two sets of Ngu che poetries by King Minh Menh. The poems of these two documents were printed in the third part and the fourth part of Ngu che Poetry. However, for the purpose of extensive popularization of the two poems, in 1835, King Minh Menh ordered the poems to be printed separately. Currently, printed boards and prints of these two documents are still stored at National Archives Center N0 4 – Da Lat and at the Institute of Han Nom. The prints in Han Nom Institute are fairly full in text, but the document stored in Dalat lost many wood texts, leading to the lack of many pages, and missing of poems. On that basis, we have done some studies, made some comparison with prints at the Institute of Han Nom to find out the papers, the number of lost poems in order to complete the texts in Dalat.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Related papers

NHÂN GIỐNG THÔNG ĐỎ BẮC - TAXUS CHINENSIS (Pilg.) Rehder TẠI KHUBao Thien

2014

Thông đỏ bắc Taxus chinensis (Pilg.) Rehder là một loài thuộc chi Thông đỏTaxus, họ Thông đỏ (Taxaceae), phân bố ở các tỉnh như Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hoà Bình và Thanh Hoá với các quần thể nhỏ, chia cắt, khả năng tái sinh bằng hạt kém đi liền với những đe doạ bị chặt hạ, đẽo vỏ, rừng bị chia cắt, nơi sống bị suy giảm và cháy rừng [5]. Loài này được quốc tế đánh giá là ít nguy cấp (LR/lc) [12] và thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã CITES [13]. Tại Việt Nam, theo các tiêu chí mới của IUCN 2010, chúng cần được xếp vào bậc sắp bị tuyệt chủng VUA2ac, B2ab(i-v), đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam với bậc sắp bị tuyệt chủng (VU) [1, 5] và nằm trong nhóm IIA: Thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại của Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [2]. Ngoài giá trị sử dụng về gỗ làm hàng mỹ nghệ, đóng đồ dùng gia đình, làm n...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBài hoc tu Chi tra Dich vu He sinh thái cho các co che chia se loi ích REED+Lasse Loft

2014

Bản tin Tóm tắt của CIFOR cung cấp các thông tin cô đọng, chính xác, có bình duyệt về các chủ đề hiện tại nghiên cứu lâm nghiệp hiện tại No. 20

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Nghệ Thuật Đờn Ca Tài Tử Nam Bộ21QT1-04 Quốc Dũng

2020

The studies on the art of Don ca tai tu in the South of Vietnam from the middle of the 20th century to the present were gathered for a review, and the achievements and limitations of studying the traditional art of Don ca tai tu of Southern Vietnam over time have been collected. The results show that the studies have contributed to identifying the origin, properties and characterisTrường Cao đẳng Nghề Trà Vinh, Nghiên cứu sinh Trường Đại học Trà Vinh Ngày nhận bài: 20/3/2020; Ngày nhận kết quả bình duyệt: 18/5/2020; Ngày chấp nhận đăng: 6/6/2020 Email: [email protected] Tra Vinh Vocational College, PhD Student of Tra Vinh University Received date: 20 March 2020; Revised date: 18 May 2020; Accepted date: 6 June 2020 tics of this traditional music form, and have assessed the current reality and proposed solutions to preserve and promote the art of Don ca tai tu. Due to that basis, this paper proposes further research which contribute to the sustainable conservation and promoti...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN NPK ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, HÓA SINH CỦA CÂY DẺ TRÙNG KHÁNH (Castanea mollisima Blume) Ở GIAI ĐOẠN CÂY CON TRỒNG TRONG VƯỜN ƯƠM TẠI TỈNH CAO BẰNGLê Xuân Trọng

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

Tóm tắt: Bài báo trình bày ảnh hưởng của phân bón NPK đến một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh của cây dẻ Trùng Khánh trồng trong vườn ươm ở giai đoạn cây con. Kết quả cho thấy bón phân NPK với hàm lượng thích hợp (2 g/cây) có tác dụng làm tăng một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh như tăng diện tích lá, khối lượng bộ rễ, hàm lượng diệp lục, hàm lượng vitamin C, axit hữu cơ tổng số, hàm lượng đường khử, hàm lượng amon tự do và làm tăng hoạt tính của các enzym catalaza, peroxydaza từ đó làm cho cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn. Từ khóa: Cây con, chỉ tiêu sinh lý, chỉ tiêu sinh hóa, phân bón NPK, vườn ươm.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTÁI SINH CHỒI ĐAN SÂM (Salvia miltiorrhiza Bunge) TỪ CALLUS CỦA MÔ LÁNguyen Xuan Viet

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM, 2020

Tóm tắt: Rễ đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge) là một vị thuốc quan trọng trong các bài thuốc Đông y cổ truyền. Đây là nguồn dược liệu tiềm năng ứng dụng trong điều trị bệnh tim mạch. Các cây đan sâm được nhân giống in vitro với nguyên liệu khởi đầu là hạt được nhập khẩu từ Trung Quốc. Hạt được khử trùng với dung dịch NaOCl 20% trong 5 phút cho tỉ lệ hạt nảy mầm đạt cao nhất là 42,22%. Callus tạo ra từ mảnh lá in vitro trong môi trường MS chứa 0,5 mg/L 2,4-D; 0,5 mg/L BAP với tỉ lệ tạo callus là 100% cho khả năng tái sinh chồi cao. Môi trường tối ưu tái sinh chồi từ callus là MS bổ sung 1 mg/L kinetin và 3 mg/L BAP cho tỉ lệ đạt 54,44% và số lượng chồi/mẫu đạt 9,88 sau 8 tuần nuôi cấy. Chồi tái sinh được nuôi dưỡng trong MS bổ sung 0,5 mg/L kinetin và ra rễ trên môi trường MS. Từ khóa: Salvia miltiorrhiza Bunge, callus, in vitro, tái sinh chồi.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐIỀU TRA THÀNH PHẦN TUYẾN TRÙNG HẠI KHOAI TÂY (Solanum tuberosum) TẠI ĐÀ LẠTkiều Nguyễn Thị oanh

Dalat University Journal of Science, 2019

Điều tra xác định thành phần tuyến trùng ký sinh thực vật bằng mô tả hình thái tuyến trùng tuổi hai và tuyến trùng trưởng thành. Xác định mật số tuyến trùng trong đất và trong rễ khoai tây bằng phương pháp Baermann cải biên, mức độ gây hại của tuyến trùng bằng phương pháp của Bridge và Page (1980). Qua quá trình điều tra đã xác định được sáu giống thuộc năm họ và một bộ tuyến trùng thực vật ký sinh gây hại trên khoai tây. Trong đó giống Helicotylenchus có tần suất xuất hiện cao nhất với 93.33%, Meloidogyne có tần suất xuất hiện 83.33%, Pratylenchus có tần suất xuất hiện 50%, và Criconemella có tần suất xuất hiện 33.33%, Ditylenchus có tần suất xuất hiện 30%, Globodera có tần suất xuất hiện 20% trong tổng số 30 vườn được điều tra. Mật số tuyến trùng ký sinh gây hại trong đất phổ biến ở khoảng từ 500 cá thể đến 3,000 cá thể trong 50cm3 đất, trong rễ từ 200 đến 2,204 cá thể và mức độ gây hại là 1,754 đến mức 5,262.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐa Dạng Tài Nguyên Cây Thuốc Của Đồng Bào Dân Tộc Chăm Ở Huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình ThuậnĐặng Sơn

ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ CÁC CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC 45 NĂM VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

Bắc Bình là huyện có địa bàn hành chính thuộc tỉnh Bình Thuận, nằm ở vị trí địa lý từ 10 o 58'27" đến 11 o 31'38" vĩ độ Bắc và từ 108 o 06'30" đến 108 o 37'34" kinh độ Đông, phía Đông giáp với huyện Tuy Phong, phía Tây giáp với huyện Hàm Thuận Bắc và thành phố Phan Thiết, phía Nam giáp với Biển Đông và phía Bắc giáp với huyện Di Linh và Đức Trọng của tỉnh Lâm Đồng, có tổng diện tích tự nhiên là 186.882,08 ha. Đây là huyện có nhiều đồi núi và tập trung nhiều nhất người đồng bào dân tộc Chăm (4.279 hộ/21.376 nhân khẩu) sinh sống của tỉnh Bình Thuận. Từ thời xưa, người Chăm đã có truyền thống chữa bệnh bằng cây cỏ hoang dại, cùng với Hội Đông y và Hội Chữ thập đỏ, việc sử dụng cây cỏ làm thuốc của người Chăm ngày càng được mở rộng, tạo nên một kho tàng về kiến thức bản địa trong việc sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh. Ngày nay, cây thuốc được người Chăm thu hái không chỉ để chữa bệnh tại hộ gia đình, mà còn cung cấp cho người dân ở địa phương và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào cụ thể về các cây thuốc và bài thuốc của người đồng bào dân tộc Chăm sinh sống ở huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Vì vậy, việc điều tra, ghi nhận các tri thức bản địa sử dụng cây cỏ làm thuốc của người đồng bào dân tộc Chăm cùng với việc thu mẫu và giám định tên chính xác các loài thực vật mà người Chăm sử dụng làm thuốc là rất cần thiết, nhằm góp phần vào công tác bảo tồn, chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thực vật của địa phương ở hiện tại và trong tương lai.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTính Chất Phi Cổ Điển Của Trạng Thái Kết Hợp Cặp Thêm Và Bớt Photon Hai ModeLinh Trương

Hue University Journal of Science: Natural Science

Trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu các tính chất phi cổ điển như tính chất nén tổng hai mode, nén hiệu hai mode và tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao của trạng thái kết hợp cặp thêm và bớt photon hai mode (PAASTMPCS). Các kết quả khảo sát về tính chất nén cho thấy rằng trạng thái PAASTMPCS có tính chất nén tổng hai mode nhưng không có tính chất nén hiệu hai mode. Tính chất nén tổng hai mode của trạng thái PAASTMPCS luôn xuất hiện khi thêm và bớt photon vào trạng thái kết hợp cặp (PCS). Ngoài ra, kết quả khảo sát chỉ ra rằng trạng thái PAASTMPCS còn có tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao và tính chất này được tăng cường khi thêm và bớt photon vào PCS. Qua đó, vai trò của việc thêm và bớt photon đã được khẳng định thông qua việc tăng cường tính chất phi cổ điển của trạng thái PAASTMPCS.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN, SƠ CHẾ VÀ CHẾ BIẾN NHIỆT ĐẾN MỘT SÔ CÁC VITAMIN NHÓM B CÓ TRONG LÁ RAU NGÓT Sauropus androgynous1863_Trương Tấn Quốc

Journal of Science and Technology - IUH

Rau ngót hay Bồ ngót có tên khoa học Sauropus androgynous là một loại rau xanh của người Việt. Lá rau ngót tươi chứa hàm lượng protein, lipid, tro và chất xơ tương ứng (24,05±0,87); (4,20±0,02); (8,74±0,24) và (7,21±1,19) % theo khối lượng chất khô (CK). Nghiên cứu nhằm mục đích xác định ảnh hưởng của điều kiện bảo quản (lá rau ngót được bảo quản trong túi polythene đục lỗ ở nhiệt độ 6,20±2,89 oC và độ ẩm 49,00±13,23 %), phương pháp sơ chế (vò và không vò lá) trước khi chế biến nhiệt truyền thống đến hàm lượng vitamin nhóm B trong lá rau. Kết quả đánh giá hàm lượng vitamin B có trong mẫu rau khảo sát trong suốt thời gian bảo quản bằng phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) cho thấy hầu như các vitamin nhóm B tan trong nước (ngoại trừ vitamin B3) của lá rau ngót có xu hướng mất khoảng 50% khối lượng sau 8 ngày bảo quản trong tủ lạnh. Sau hai ngày bảo quản, vitamin B3 tăng đáng kể (123,39±19,45 mg/100g CK so với 203,75±3,94 mg/100g CK), sau đó giảm nhẹ theo thời gian lưu trữ. Hà...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Dung Dịch Dinh Dưỡng Thủy Canh Đến Sinh Trưởng Và Năng Suất Của Rau Xà Lách Xoăn Rapido 344 Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái NguyênPHẠM THỊ THANH HUYỀN

TNU Journal of Science and Technology, 2021

Nghiên cứu được tiến hành trong vụ Đông năm 2020 tại Khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên với mục tiêu lựa chọn được dung dịch dinh dưỡng phù hợp cho giống rau xà lách xoăn RAPIDO 344. Thí nghiệm được thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (CBD), gồm 4 công thức và 4 lần nhắc lại. Trong đó, 4 công thức tương ứng với 4 dung dịch dinh dưỡng (1- Thái Lan, 2- Grow Master, 3- Hydro Greens, 4- Hydro UmatV). Kết quả nghiên cứu cho thấy, các dung dịch dinh dưỡng tác động như nhau (P>0,05) đến thời gian sinh trưởng và số lá của giống xà lách RAPIDO 344 (TGST: 45 ngày, số lá: 11,15 - 11,65 lá). Tuy nhiên, các dung dịch dinh dưỡng đã ảnh hưởng đến chiều cao cây và đường kính tán (P<0,05), trong đó dung dịch Hydro Greens có chiều cao cây cao nhất (22,07 cm sau gieo 45 ngày) và đường kính tán lớn nhất (26,4 cm). Tác động của các dung dịch dinh dưỡng đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu như nhau (NSLT: 2,40 - 2,66 tạ/100 m2 và NSTT: 1,57 - 1,77 tạ/100 m2) và không là...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers Academia
  • Explore
  • Papers
  • Topics
  • Features
  • Mentions
  • Analytics
  • PDF Packages
  • Advanced Search
  • Search Alerts
  • Journals
  • Academia.edu Journals
  • My submissions
  • Reviewer Hub
  • Why publish with us
  • Testimonials
  • Company
  • About
  • Careers
  • Press
  • Help Center
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Content Policy
Academia580 California St., Suite 400San Francisco, CA, 94104© 2025 Academia. All rights reserved

Từ khóa » Brf3 Số Oxi Hóa