(DOC) ENZYM PROTEASE | Du Thy

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less

Outline

keyboard_arrow_downTitleAbstractFirst page of “ENZYM PROTEASE”Academia Logodownload

Download Free PDF

Download Free DOCENZYM PROTEASEProfile image of Du ThyDu Thyvisibility

description

44 pages

descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareShareclose

Sign up for access to the world's latest research

Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impact

Abstract

Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ sinh học, các chế phẩm enzyme được sản xuất càng nhiều và được sử dụng trong hầu hết trong các lĩnh vực như: chế biến thực phẩm, nông nghiệp, chăn nuôi, y tế… Hàng năm lượng enzyme được sản xuất trên thế giới đạt khoảng trên 300.000 tấn với giá trị trên 500 triệu USD, được phân phối trong các lĩnh vực khác nhau [4].

... Read more

Related papers

AliEn: ALICE environment on the GRIDPredrag Buncic

Journal of Physics: Conference Series, 2008

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPEMANFAATAN BUAH NANAS SEBAGAI SUMBER ENZIM DALAM PENGOLAHAN MINYAK KELAPA SECARA BASAH / Utilization of Pineapple Fruit As a Source Of Enzymes in Wet Processing of Coconut OilPayung Layuk

Jurnal Penelitian dan Pengembangan Pertanian

Coconut oil is the most valuable part of coconut. The oil content of old coconut flesh is about 34.7%. Coconut oil is used as an industrial raw material or as cooking oil, and it is the most important product of coconut consumption in Indonesia. Wet processing of coconut oil can be carried out enzymatically, using the principle of breaking the coconut milk protein layer. Pineapple is a source of the proteolytic enzyme bromelain. The use of bromelain in coconut oil processing has been widely studied. The yield and quality of the oil are better than conventionally processed coconut oil. The bromelain enzyme can accelerate the process of separating the oil and protein contained in coconut milk by hydrolyzing the protein. The resulting yield varies from 10% to 23% depending on the part of the pineapple as a source of enzymes. The technological innovation of coconut oil processing with the enzymatic method can technically be applied and developed because it is able to provide added value...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPyoderma Gangrenosum after Augmentation Mammoplastyfrancisco Javier mendoza martinez

Acta Dermato-Venereologica, 1999

Pyoderma gangrenosum (PG) is an uncommon ulcerative skin disease associated with diverse pathological conditions, but which is often idiopathic. We report here the case of a woman who developed PG after mammoplasty augmentation with silicone prostheses and developed ulcerative colitis 1 month later.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBiến Chứng Mở Mống Mắt Chu Biên Bằng ND: Yag Laser Dự Phòng Glôcôm Góc Đóng Nguyên PhátVăn Cường

Tạp chí Y học Việt Nam, 2022

Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phương pháp cắt mống mắt chu biên bằng Nd: YAG laser dự phòng glocom góc đóng nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: 124 mắt glocom tiềm tàng trên bệnh nhân glocom góc đóng cơn cấp nguyên phát được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị cắt MMCB bằng laser dự phòng, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: Tất cả các mắt điều trị dự phòng đều đạt hiệu quả nhãn áp tốt sau 1 năm theo dõi. XHTP xảy ra trên 22 mắt (17,7%) chủ yếu độ 1 (18/22 mắt) hay gặp hơn khi tiến hành laser ở vị trí xa chu biên (77,3%). Bỏng giác mạc chu biên xảy ra trên 14 mắt (11,2%), trong đó 10 mắt 1 nốt bắn, 4 mắt 2 nốt bắn, xuất hiện nhiều hơn trong nhóm tiền phòng nông (<2,5mm) (85,7%) và được laser ở vị trí sát với chân mống mắt (92,8%). Nhãn áp được đo sau thủ thuật 24 giờ, trung bì...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Cơ Chế Giải Phóng Curcumin Từ Nang Micro Trong Môi Trường Dạ Dày Giả LậpNguyen Duc Hung

TNU Journal of Science and Technology

Curcumin là hợp chất polyphenol màu vàng cam được tìm thấy trong phần thân củ của cây nghệ (Curcuma longa), được sử dụng như một vị thuốc trong y học cổ truyền do có hoạt tính sinh học mạnh như kháng viêm, kháng khuẩn, kháng oxy hóa và kháng tế bào ung thư. Tuy nhiên, các hoạt tính sinh học của curcumin bị giới hạn bởi đặc tính ít tan trong nước, tốc độ phân hủy cao và dễ bị quang hóa. Trong các nghiên cứu trước, nang micro curcumin đã được bào chế bằng phương pháp tạo gel ion và sự giải phóng curcumin đã được đánh giá trong môi trường giả lập dạ dày PBS pH = 1,2 và ruột non PBS pH = 7,4. Trong nghiên cứu này, quá trình giải phóng curcumin từ nang micro S0, S3, S8, S15 đã được thực hiện trong môi trường dạ dày giả lập (pH = 1,2) có bổ sung chất hòa tan hoạt động bề mặt TPGS nồng độ 3 g/L trong thời gian từ 1 đến 420 phút. Qua kết quả đánh giá động lực học giải phóng curcumin bằng các mô hình động học bao gồm mô hình bậc không, mô hình bậc một, mô hình Higuchi, mô hình Hixson-Crowell...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐA DẠNG CHI NGẢI TIÊN (Hedychium Koen.) THUỘC HỌ GỪNG (ZINGIBERACEAE LINDL.) Ở BẮC TRUNG BỘLê Xuân Trọng

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

Tóm tắt. Chi Ngải tiên (Hedychium) có khoảng 109 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới của châu Á và Madagascar. Ở Việt Nam hiện biết khoảng 12 loài, 1 thứ. Kết quả nghiên cứu về đa dạng chi Ngải tiên ở Bắc Trung Bộ đã xác định được 5 trong tổng số 12 loài, 1 thứ hiện biết ở Việt Nam. Bổ sung thêm vùng phân bố của 4 loài cho khu Hệ Thực vật Bắc Trung Bộ. Chi Ngải tiên có giá trị sử dụng khác nhau với 5 loài cho tinh dầu, 4 loài làm cảnh, 3 loài làm thuốc và 3 loài cho giá trị khác. Có 5 môi trường sống chính là dưới tán rừng, ven suối, đất mùn ẩm, hốc đá có mùn, ven đồi.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG ĂN MÒN CỦA LỚP PHỦ BIẾN TÍNH CROMAT TRÊN NHÔM VỚI SỰ CÓ MẶT CỦA KMnO430. Phạm Thiên Phương

Vietnam Journal of Science and Technology

Trong bài báo này, các yếu tố như thời gian, thành phần của dung dịch cromat hóa cải tiến chứa KMnO4 sử dụng cho nhôm ảnh hưởng tới các tính chất của màng thụ động đã được nghiên cứu, khảo sát. Thành phần và cấu trúc bề mặt của lớp cromat hóa được xác định bởi phương pháp chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) và phân tích phổ phân tán năng lượng tia X (EDS). Khả năng chống ăn mòn của lớp cromat trên nền nhôm đã được nghiên cứu bằng cách phương pháp đo dòng ăn mòn Tafel và phương pháp đo tổng trở điện hóa. Các kết quả thu được cho thấy rằng KMnO4 đã tham gia vào sự hình thành của cấu trúc màng thụ động, nồng độ và thời gian có ảnh hướng tới chất lượng màng. Tăng thời gian thụ động hoặc tăng nồng độ KMnO4 độ dày màng tăng, kết quả là màng có kết cấu chặt chẽ, nhưng sự gia tăng quá mức trong thời gian thụ động làm tan màng trở lại. Các hệ số bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ cromat là 96,94 % đến 99,88 % tùy thuộc vào thời gian thụ động và nồng độ của KMnO4 trong dung dịch cromat. Hệ số b...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Sinh Thiết Tuyến Tiền Liệt 12 Mẫu Dưới Hướng Dẫn Của Siêu Âm Qua Ngả Trực Tràng Tại Bệnh Viện Trường Đại Học y Dược Cần ThơHuỳnh Trâm Trần

Tạp chí Y Dược học Cần Thơ

Đặt vấn đề: Theo EAU (2019), sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán mô bệnh học tuyến tiền liệt. Do đó, để có thể chẩn đoán sớm ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) và tìm hiểu các mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ thực hiện sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm từ năm 2020. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 48 bệnh nhân tăng sản tuyến tiền liệt có chỉ định sinh thiết từ tháng 11/2021 đến tháng 7/2022 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: tuổi trung bình 70,52 tuổi, lý do vào viện thường gặp là tiểu khó 70,83%. Điểm IPSS trung bình là 26,21±4,49, điểm QoL trung bình là 3,38±0,67, PSA toàn phần trung bình là 36,61 ng/ml. Tỷ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightÁp Dụng Kỹ Thuật Giải Trình Tự Gen Phát Hiện Đột Biến Điểm Gen CYP21A2 Gây Bệnh Tăng Sản Thượng Thận Bẩm Sinh Thể Thiếu 21-HYDROXYLASEVân Khánh

Tạp chí Y học Việt Nam, 2021

Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) do thiếu hụt enzym 21-hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường gây nên do đột biến gen CYP21A2. Các dạng đột biến gen CYP21A2 bao gồm đột biến điểm và đột biến xóa đoạn, trong đó đột biến điểm chiếm tỉ lệ cao hơn, chiếm khoảng 60%. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: xác định đột biến điểm trên bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu hụt enzym 21- hydroxylase bằng kỹ thuật giải trình tự gen. 50 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu enzym 21- hydroxylase; kỹ thuật giải trình tự gen được áp dụng để xác định đột biến. Kết quả phát hiện 32/50 (64%) bệnh nhân có đột biến điểm gen CYP21A2. Trong số các bệnh nhân phát hiện được đột biến, 53% đột biến được phát hiện trên bệnh nhân thể bệnh mất muối, 38% trên các bệnh nhân thể nam hóa đơn thuần và 9% trên các bệnh nhân thể không cổ điển. Đột biến đồng hợp tử chiếm 62,5%, đột biến dị hợp tử chiếm 37,5%. Nghiên cứu phát hiện được 7 k...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng U Lympho Không Hodgkin Nguyên Phát Đường Tiêu HóaThắng Trần

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u lympho không Hodgkin nguyên phát tại đường tiêu hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 126 bệnh nhân u lympho không Hodgkin nguyên phát ống tiêu hóa điều trị tại Bệnh viện K từ năm 2010 đến 2015. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 53 tuổi, độ tuổi hay gặp nhất là 51-60 tuổi. Thời gian phát hiện bệnh thường dưới 6 tháng. Triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu, gồm: đau bụng, gầy sút, thiếu máu, sờ thấy u bụng, hội chứng B,... Dạ dày là vị trí tổn thương hay gặp nhất (51,6%). Hình thái tổn thương thường là thể sùi loét. U lympho dòng tế bào B gặp chủ yếu với 93,3%, phần lớn là độ ác tính cao, thể DLBCL chiếm tỷ lệ cao nhất (58,9%).

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Related papers

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT ENZYME Br512 TÁI TỔ HỢP VÀ ỨNG DỤNG SÀNG LỌC SARS-CoV-2 BẰNG KĨ THUẬT KHUẾCH ĐẠI ĐẲNG NHIỆTĐinh Thanh Thảo

Tạp chí Y học Quân sự

Mục tiêu: Sản xuất enzyme Br512 tái tổ hợp cho ứng dụng khuếch đại gene đích bằng công nghệ khuếch đại đẳng nhiệt qua trung gian vòng lặp (Loop-mediated isothermal amplification - LAMP) phát hiện SARS-CoV-2. Vật liệu và phương pháp: Plasmid pKAR2-Br512 mã hóa enzyme BR512 được biến nạp vào tế bào E. coli BL21(DE3). Enzyme Br512 từ đó được biểu hiện bằng chất cảm ứng đặc hiệu (IPTG) sau đó được tinh sạch bằng phương pháp sắc kí ái lực. Đánh giá đặc tính của enzyme Br512 tự sản xuất, so sánh với enzyme Bst 3.0 (Biolab NewEngland), sử dụng phương pháp reverse transcription LAMP (RT-LAMP) phát hiện gen N của SARS-CoV-2. Thử nghiệm được tiến hành trên mẫu bệnh phẩm. Kết quả: Br512 thu được có độ tinh sạch cao, không tạp nhiễm các protein của vi khuẩn. Phản ứng RT-LAMP sử dụng enzyme Bst 3.0 hoặc Br512 phát hiện gen N của SARS-CoV-2 với ngưỡng phát hiện lần lượt là 102 bản sao/µL và 101 bản sao/µL. Kết luận: Biểu hiện và tinh sạch thành công enzyme Br512 và sử dụng trong xét nghiệm RT-LAM...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightE PIRTÛK ÊZDÎTÎ GOTÛBÊJAziz Mamoyan

Amida Kurd, 2022

Malpera “Amida Kurd” (Swêd) bi Ezîz ê Cewo Mamoyan ra. Yên êzdî û êzdîtî. Li ser rêya hevhatin û yekîtîyê. Gotûbêj. Weşanên “Amida Kurd”, s. 2022. Ev berevoka gotûbêjên malpera “Amida Kurd” bi lêgerîner, nivîskar û rojnamegerê kurd Ezîz ê Cewo ra li ser mijara wan pirsgirêkan e, yên ku li ser rêya hevhatin û yekîtîya civaka netewî-ayînî ya kurdên êzdî dibin asteng. Mamosta Ezîz ê Cewo di nava goveka van gotûbêjan da bingehên wan pêvajoyên dîrokî ravedike, yên ku bûne sedemên bûyerên bobelatî û rojên reş û giran di jîyana êzdîyan da. Wisa jî pêvajoyên îroyîn û rê û rêbazên lêgerandin û berterefkirina wan pirsgirêkan tên govtûgokirin, ên ku hê jî di nava jîyana êzdîyan da rû didin… Ev weşana ji bo govekek a berfireh a xwendevanan hatye armanckirin.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Ảnh Hưởng Nhóm Thế Đến Năng Lượng Liên Kết Nh Và Ái Lực Proton Của Dẫn Xuất Diphenylamin Bằng Phương Pháp Phiếm Hàm Mật Độ B3P86Đức Quân

Hue University Journal of Science: Natural Science, 2018

In this article, the N−H bond dissociation enthalpies (BDE) of a series of disubstituted diarylamines (YAr)2NH (Y = H, NH2, NO2, CF3, N(CH3)2, Cl, F, OCH3, CH3, CN) were determined using the DFT-based method of B3P86/6-311G with the deviation from the experimental data (about 0.2 kcal/mol). It was found that the effects of the substituents on the BDE(N−H) change slightly for the meta substituted position, and a clear effect trend was found when the substituent was at the para position. The BDE(N−H)s decrease remarkably at the para site with strong electron donating groups (EDGs) like OCH3, NH2, N(CH3)2 with the amount of 4.3, 7.9 và 7.9 kcal/mol, respectively, and a good correlation was observed between the Hammett constants and the BDE(N−H) values. Electron withdrawing groups (EWGs) increase the BDE(N−H)s up to 4.5 kcal/mol. In addition, the insight into the

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTổng Hợp Đồng (I) Oxit Từ Rác Thải Điện TửHồng Hoà

TNU Journal of Science and Technology

Trong bài báo này, đồng (I) oxit (Cu2O) được tổng hợp thành công từ dung dịch đồng (II) sunfat (CuSO4), glucozơ, natri hidroxit (NaOH). Dung dịch CuSO4 được tách từ rác thải điện tử theo phương pháp hỏa luyện kết hợp với thủy luyện. Vật liệu này được nghiên cứu tổng hợp bằng các phương pháp thực hiện và ảnh hưởng của pH cho thấy cho từ từ dung dịch CuSO4 vào dung dịch gồm NaOH và glucozơ có pH = 12 thu được Cu2O có cấu trúc nano. Qua việc phân tích cấu trúc bằng phương pháp XRD và SEM cho thấy tổng hợp vật liệu Cu2O có kích thước tinh thể tính theo phương pháp XRD là 8,75 nm, hằng số mạng bằng 0,43 nm, độ biến dạng bằng 0,004; mật độ lệch vị trí bằng 0,013. Các hạt Cu2O tạo thành tương đối đồng đều, kích thước hạt khoảng 50 nm. Vật liệu Cu2O có cấu trúc nano tổng hợp được vừa giải quyết vấn đề ô nhiễm rác thải điện tử, vừa tổng hợp được vật liệu nano có ứng dụng cao.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKHẢ NĂNG ỨC CHẾ PROTEIN ĐIỀU HÒA QUÁ TRÌNH ĐƯỜNG PHÂN VÀ APOPTOSIS CỦA TP53 TRONG CON ĐƯỜNG TĂNG SINH TẾ BÀO UNG THƯ CỦA CÁC HỢP CHẤT TỪ CÂY Goniothalamus elegans Ast (Annonaceae)TẤN KHANG NGUYỄN

TNU Journal of Science and Technology

Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thư của cây Goniothalamus elegans Ast và dự đoán cơ chế tác dụng của các hợp chất phân lập thông qua việc ức chế protein điều hòa quá trình đường phân và apoptosis của TP53 (TIGAR). Cao toàn phần, cao phân đoạn và hợp chất phân lập được thử nghiệm khả năng gây độc tế bào ung thư gan HepG2. Cao toàn phần thể hiện khả năng ức chế tốt với giá trị IC50 là 19,74 µg/mL. Đáng chú ý, giá trị IC50 của hai alkaloid là liriodenine và lysicamine được phân lập từ G. elegans lần lượt là 18,12 ± 0,21 và 34,48 ± 1,21 µg/mL. Phương pháp mô phỏng tương tác phân tử được sử dụng để dự đoán cơ chế tương tác các hợp chất với protein TIGAR. Kết quả cho thấy, liriodenine và lysicamine có ái lực liên kết mạnh với protein TIGAR với giá trị lần lượt là -8,2 và -7,8 Kcal/mol. Nghiên cứu cho thấy, cao chiết từ cây G. elegans và hai hợp chất liriodenine và lysicamine có khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thư biểu mô gan người H...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU LÊN MEN RƯỢU VANG DƯA LƯỚI (Cucumis melo L.) SỬ DỤNG NẤM MEN Saccharomyces cerevisiae BV818Võ Hậu

TNU Journal of Science and Technology

Dưa lưới là loại quả mọng nước, có thịt chắc, màu cam bắt mắt, vị ngọt và hương thơm đặc trưng. Dưa lưới còn là nguồn cung cấp dồi dào các nhóm vitamin, khoáng chất và các hợp chất có hoạt tính sinh học tốt cho sức khỏe. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tuyển chọn chủng nấm men thương mại thích hợp để ứng dụng trong lên men rượu vang dưa lưới. Đồng thời, nghiên cứu cũng nhằm xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình lên men rượu vang bao gồm tỉ lệ pha loãng (1:1, 1:2, 1:3, 1:4), nồng độ enzyme pectinase (0, 0,02, 0,04, 0,06% w/v), hàm lượng chất hòa tan (20, 22, 24, 26°Brix) và pH (4,5, 5,0, 5,5). Kết quả cho thấy sau 7 ngày lên men ở nhiệt độ môi trường (28-32oC), chủng nấm men S. cerevisiae BV818 có khả năng lên men tốt nhất so với các chủng thương mại khác với hàm lượng ethanol đạt 8,54% v/v. Các giá trị tối ưu của từng nhân tố khảo sát cũng được xác định với tỉ lệ pha loãng là 1:1, nồng độ enzyme bổ sung vào dịch quả là 0,02%, hàm lượng chất hòa tan là 26 và pH ban đầu là 5,0. ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTHE LazyRMS: AVOIDING WORK IN THE ATMSLinda C. Van Der Gaag

Computational Intelligence, 1993

The basic algorithms involved in reason maintenance in the standard ATMS is known to have a computational complexity that is exponential in the worst case. Yet, also in average‐case problem solving, the ATMS often lays claim to a major part of the computational effort spent by a problem solver/ATMS system. In this paper, we argue that within the limits of the worst‐case computational complexity, it is possible to improve on the average‐case complexity of reason maintenance and query processing by eliminating computation that is of no relevance to the problem solver's performance. To this purpose, we present a set of algorithms designed to control the effort spent by the ATMS on label updating. The basic idea underlying these algorithms is that of lazy evaluation: labels are not automatically maintained on all datums but are computed only when needed (either directly or indirectly) by the problem solver. The algorithms have been implemented in the LazyRMS with which we have exper...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTHỬ NGHIỆM SẢN XUẤT VÀ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (Perionyx excavatus) LÊN ĐÀN HEO CON LAI (Yourshire và Landrace) SAU CAI SỮAVân Thảo

Journal of Science and Technology - IUH, 2020

Trùn quế (Perionyx excavatus) là loài sinh vật phổ biến và có ích trong việc tham gia cải tạo và cung cấp dưỡng chất cho đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, hàm lượng đạm cao trong thịt trùn quế cũng là nguồn dưỡng chất dồi dào cho ngành chăn nuôi. Chúng tôi đã tiến hành thuỷ phân thịt trùn quế bằng hệ thống lên men bán tự động trong 18 giờ ở nhiệt độ 40℃, tốc độ khuấy 130 vòng/phút, pH 6,5. Hỗn hợp lên men được bổ sung 5% rỉ đường, 1% enzyme protease SEB-Neutral PL, 5mM Ca2+ và 40% thịt trùn quế. Dịch thuỷ phân được sấy phun với 20% maltodextrin M100 để tạo bột đạm hoà tan nhằm dể dàng bảo quản, vận chuyển và bổ sung cho chăn nuôi. Đàn heo sử dụng 2% bột đạm từ thịt trùn quế trong khẩu phần ăn có tốc độ tăng trưởng tốt nhất. Các đàn heo sử dụng bột đạm từ thịt trùn quế đều có sức khoẻ và hoạt động sinh lý ổn định. Nghiên cứu này sẽ tiếp tục được thực hiện trên nhiều đối tượng khác để nhằm thương mại hoá sản phẩm bột đạm từ thịt trùn quế.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNhân Ba Trường Hợp Xoắn Lách Phụ Phát Hiện Bằng Siêu Âm Và Hồi Cứu y VănThanh Thủy Đỗ

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

TÓM TẮTMục tiêu: trình bày đặc điểm siêu âm xoắn lách phụ. Phương pháp: mô tả ba ca lâm sàng.Kết quả: Trường hợp 1: bé gái 2 tuổi nhập viện vì đau hông trái 2 ngày. Siêu âm phát hiện một khối dạng đặc echo kém, không tưới máu nằm sát cực dưới lách. Trường hợp 2: bé trai 14 tuổi nhập viện vì đau quặn từng cơn hạ sườn trái 10 ngày. Siêu âm phát hiện cực dưới lách có khối dạng đặc echo kém không đồng nhất, tưới máu ít, có vài mạch máu nhỏ ngoại biên, có dấu whirlpool ở cuống kèm dãn mạch máu cực dưới lách. Trường hợp 3: bé trai 8 tháng, ói, sốt, quấy khóc liên tục. Vùng hạ sườn phải cạnh lách có một khối echo kém, không thấy phổ mạch máu, dày mạc nối quanh. Cả ba trường hợp siêu âm kết luận xoắn hoại tử lách phụ. Kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh khẳng định chẩn đoán.Kết luận: xoắn lách phụ là một bệnh lý cực kỳ hiếm gặp, có thể đến trong bệnh cảnh đau bụng cấp hoặc bán cấp. Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đơn giản và chính xác nếu chúng ta biết và nghĩ tới.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKết Quả Điều Trị Bệnh Nhân COVID19 Được Can Thiệp Ecmo Tại Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới Trung ƯơngĐỗ Tú Quyên

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Nhận xét kết quả áp dụng ECMO trong điều trị bệnh nhân (BN) COVID19 tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương. Phương Pháp: Hồi sứu mô tả, BN COVID19 được can ECMO, thời gian từ tháng 3 năm 2020 đến hết tháng 3 năm 2022. Kết quả: 58 BN đủ tiêu chuẩn, Nam giới chiếm 50%; tuổi trung bình là 48±16 tuổi; 49 BN (72.4%) có bệnh nền, trong đó bệnh tim mạch, mang thai và tiểu đường là phổ biến nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là 34.5%, 27.6 % và 19%. Trước khi làm ECMO, điểm Murray và SOFA trung bình ECMO lần lượt là 3.5 và 6 điểm; thời gian thở máy trung bình là 6.3 ngày. 100% BN được thực hiện VV-ECMO, thời gian thực hiện ECMO, thời gian nằm khoa hồi sức và nằm viện trung bình của bệnh nhân rất dài lần lượt là 27.4, 44.2 và 47.7 ngày. Giảm tiểu cầu, chảy máu nặng là những biến chứng thường gặp nhất với tỷ lệ lần lượt là 58.6%, 34.5%. Kết quả điều trị, 28 bệnh nhân (48.3%) ổn định ra viện. Kết luận: Đây là báo cáo duy nhất tại Việt Nam cho đến nay về kết quả điều trị bệnh nhân COVID19 đư...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers Academia
  • Explore
  • Papers
  • Topics
  • Features
  • Mentions
  • Analytics
  • PDF Packages
  • Advanced Search
  • Search Alerts
  • Journals
  • Academia.edu Journals
  • My submissions
  • Reviewer Hub
  • Why publish with us
  • Testimonials
  • Company
  • About
  • Careers
  • Press
  • Help Center
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Content Policy
Academia580 California St., Suite 400San Francisco, CA, 94104© 2025 Academia. All rights reserved

Từ khóa » đặc điểm Của Enzyme Protease